Danh mục bài soạn

Giải tiếng việt 4 sách chân trời sáng tạo bài 7 Sắc màu

Hướng dẫn học môn Tiếng việt 4 tập 1 sách mới chân trời sáng tạo. Dưới đây là lời giải chi tiết bài 7 Sắc màu. Từng bài tập được giải chi tiết, rõ ràng, dễ hiểu. Hi vọng, hocthoi.net sẽ hỗ trợ các em trong quá trình học tập, giúp các em ngày càng tiến bộ hơn.

KHỞI ĐỘNG

Câu hỏi: Quan sát, trao đổi về màu sắc trong bức tranh của bài đọc.

fbdbvdf

Trả lời

Màu sắc trong bức tranh của bài đọc rất đa dạng và phong phú, đó là sắc màu của thiên nhiên đó là màu xanh lam, màu hồng, màu nâu, màu tím, màu xanh da trời,...Tất cả tạo nên một bức tranh tuyệt đẹp, hài hòa về màu sắc.

KHÁM PHÁ VÀ LUYỆN TẬP

Bài đọc: Sắc màu - Bảo Ngọc

(SGK tiếng việt 4 tập 1 chân trời sáng tạo bài 7)

Câu hỏi 1: Cách bạn nhỏ chọn sắc màu để đưa vào tranh có gì thú vị?

  1. Màu đỏ
  2. Màu xanh
  3. Màu tím
  4. Màu nâu

Trả lời

Màu đỏ: 

  • Màu đỏ cánh hoa hồng
  • Nhuộm bừng cho đôi má

Màu xanh:

  • Còn màu xanh biếc lá
  • làm mát những rặng cây

Màu tím:

  • Còn chiếc áo tím này
  • Tặng hoàng hôn sẫm tối

Màu nâu:

  • Màu nâu này biết không
  • Từ đại ngàn xa thẳm

Câu hỏi 2: Mỗi sự vật trong khổ thơ 2 được tả bằng những từ ngữ, hình ảnh nào? Cách tả ấy có gì hay?

Trả lời

  • Bình minh treo trên cây
  • Thả nắng váng xuống đất
  • Gió mang theo hương ngát
  • Cho ong giỏ mật đầy.

Cách tả như vậy làm cho lời thơ thêm sống động, làm cho khung cảnh trở nên có hồn, tràn đầy sức sống.

Câu hỏi 3: Vì sao bạn nhỏ nói: "Riêng đêm như màu mực/Để thắp sao trên trời"?

Trả lời

Bạn nhỏ nói: "Riêng đêm như màu mực/Để thắp sao trên trời" là vì: màu mực là màu đen, màu đen làm phông nền cho màu trắng nổi bật.

Câu hỏi 4: Em hiểu khổ thơ cuối bài nói gì?

Trả lời

Khổ thơ cuối bài vừa nói về sự đa dạng, phong phú của sắc màu, nhiều sắc màu đến nỗi không kể xiết, vừa nói lên sự hi sinh, vất vả của mẹ vì con. Vì con mà tóc mẹ bạc, vì con mà tóc mẹ xương rơi. Sự hi sinh thầm lặng của mẹ, tình yêu thương bao la của mẹ dành cho con là vô bờ bến, không thể nào kể hết được.

Đọc mở rộng: Sinh hoạt câu lạc bộ đọc sách - Chủ điểm Tuổi nhỏ làm việc nhỏ

a. Tìm đọc một bản tin viết về:

  • Thiếu nhi vượt khó
  • Thiếu nhi dũng cảm
  • Thiếu nhi tài năng

b. Ghi chép những thông tin đáng chú ý vào Nhật kí đọc sách,

  • Tên bản tin
  • Tên nhân vật
  • Tình huống
  • Cách giải quyết
  • ?

c. Cùng bạn chia sẻ:

  • Bản tin đọc sách
  • Nhật kí đọc sách
  • Suy nghĩ, cảm xúc hoặc những điều em học được từ các bạn thiếu nhi được nhắc đến trong bản tin.

Trả lời

a. Bản tin về thiếu nhi dũng cảm:

     Kim Đồng tên thật là Nông Văn Dền. Anh là người dân tộc Nùng. Anh là một trong năm thành viên đầu tiên, cũng như là đội trưởng của Đội Nhi đồng cứu quốc. Kim Đồng đã cùng đồng đội thực hiện nhiệm vụ giao liên, đưa đón Việt Minh và chuyển thư từ. Trong một lần nọ, khi các cán bộ đang có cuộc họp, anh phát hiện có quân Pháp tới, anh đã nhanh trí đánh lạc hướng chúng, đồng thời phát tín hiệu cho cán bộ rút lui an toàn. Kim Đồng đã anh dũng hy sinh. Năm 1997, Kim Đồng được truy tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang.

b. 

Tên bản tin: Kim Đồng - cậu bé đưa thư dũng cảm

Tên nhân vật: Kim Đồng

Tình huống:  Trong một lần nọ, khi các cán bộ đang có cuộc họp, anh phát hiện có quân Pháp tới

Cách giải quyết: anh đã nhanh trí đánh lạc hướng chúng, đồng thời phát tín hiệu cho cán bộ rút lui an toàn.

Kết quả: Kim Đồng đã anh dũng hy sinh.

c. Kim Đồng là một thiếu niên anh dũng, đáng ngưỡng mộ.

LUYỆN TỪ VÀ CÂU

Luyện tập về động từ

Bài tập 1: Tìm động từ trong đoạn vè và đoạn thơ dưới đây:

a.

Hôm qua em tới trường

Mẹ dắt tay từng bước

Hôm nay mẹ lên nương

Một mình em tới lớp.

Đường xa em đi về

Có chim reo trong lá

Có nước chảy dưới khe

Thì thào như tiếng mẹ.

(Minh Chính)

b.

Hay chạy lon xon

Là gà mới nở

Vừa đi vừa nhảy

Là em sáo xinh

Hay nói linh tinh

Là con liếu điếu

Hay nghịch hay tếu

Là cậu chìa vôi

Hay chao đớp mồi

Là chim chèo bẻo.

(Vè dân gian)

Trả lời

a. tới, dắt, lên, đi, reo, chảy, thì thào.

b. chạy, nở, đi, nhảy, nói, nghịch, tếu, chao, đớp mồi.

Bài tập 2: Chọn động từ phù hợp trong khung thay cho mỗi *

quét, làm, đan, ăn, rủ, gieo cấy

      Cuộc sống quê tô gắn bó với cây cọ. Cha * cho tôi chiếc chổi cọ để * nhà. quét sân. Mẹ đựng hạt giống đầy móm lá cọ, treo lên gác bếp để *  mùa sau. Chị tôi * nón lá cọ, ại biết đan cả mành cọ và làn cọ xuất khẩu. Chiều chiều, chăn trâu, chúng tôi * nhau đi nhặt những trái cọ rơi đầy quanh gốc về om, * vừa béo vừa bùi. 

Theo Nguyễn Thái Vận

Trả lời

Cuộc sống quê tô gắn bó với cây cọ. Cha làm cho tôi chiếc chổi cọ để quét nhà. quét sân. Mẹ đựng hạt giống đầy móm lá cọ, treo lên gác bếp để gieo cấy  mùa sau. Chị tôi đan nón lá cọ, ại biết đan cả mành cọ và làn cọ xuất khẩu. Chiều chiều, chăn trâu, chúng tôi rủ nhau đi nhặt những trái cọ rơi đầy quanh gốc về om, ăn vừa béo vừa bùi. 

Bài tập 3: Đặt 2 - 3 câu về một hoạt động vui chơi mà em thích.

Trả lời

  • Em rất thích chơi đá bóng.
  • Em thường chơi ở vị trí thủ môn.
  • Thủ môn ngăn chặn bóng của đối phương.

VIẾT

Viết bài văn kể chuyện

Đề bài: Viết bài văn kể lại câu chuyện đã đọc, đã nghe ca ngợi lòng dũng cảm hoặc trí thông minh của con người.

Bài tập 1: Viết bài văn dựa vào gợi ý:

Mở bài: Em chọn mở bài bằng cách nào?

  • Mở bài trực tiếp: Giới thiệu tên câu chuyện, tên nhân vật, thời gian, địa điểm,... diễn ra câu chuyện.
  • Mở bài gián tiếp: Dẫn vào câu chuyện từ một vấn đề liên quan.

Thân bài: Em chọn kể câu chuyện theo trình tự nào?

  • Kể lại từng sự việc theo trình tự thời gian.
  • Kể lại từng sự việc gắn với những địa điểm, tình huống khác nhau.

Lưu ý: Tập trung kể sự việc chính, thể hiện lòng dũng cảm hoặc trí thông minh của nhân vật.

Kết bài: Em chọn kết bài theo cách nào?

  • Kết bài không mở rộng: Nêu kết thúc của câu chuyện
  • Kết bài mở rộng: Bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc của em sau khi nêu kết thúc câu chuyện.

Trả lời

Lòng dũng cảm là một phẩm chất tốt đẹp của dân tộc Việt Nam từ xưa đến nay, và ngày nay tinh thần đó vẫn được gìn giữ và phát huy. Tiêu biểu cho tinh thần dũng cảm đó chính là tấm gương của anh Nguyễn Văn Nam ở Nghệ An đã hy sinh thân mình để cứu bốn bạn giữa dòng nước xoáy.

Không chỉ có gia đình em mà tất cả mọi người khi xem ti vi và đọc báo đều khâm phục trước tinh thần dũng cảm của anh Nguyễn Văn Nam, một học sinh lớp mười hai tại huyện Đô Lương tỉnh Nghệ An, thêm vào đó là sự xót thương trước sự ra đi của anh.

Hôm đó là ngày 30/4 cả nước được nghỉ nhân kỉ niệm ngày “Giải phóng miền Nam – thống nhất đất nước” trong khi anh Nam đang đi bắt chim thì nghe thấy tiếng kêu thất thanh của một bạn ở gần bờ sông, anh vội chạy ra thì thấy những cánh tay đang chới với giữa dòng nước xoáy. Không chút do dự anh đã lao xuống dòng nước để cứu người, có tất cả bốn bạn, sau khi đưa được ba bạn vào bờ anh tiếp tục quay trở lại để cứu bạn cuối cùng, khi vào gần đến bờ do đã kiệt sức anh đã dùng hết sức đẩy mạnh bạn đó vào để ba bạn trên bờ kéo lên còn bản thân anh đã bị dòng nước cuốn trôi đi mất, thấy vậy các bạn vội đi gọi người cứu nhưng không kịp, và phải mất một thời gian sau đó, gia đình và lực lượng công an mới tìm thấy thi thể của anh. Những bức ảnh được đưa lên báo hay trên ti vi ta thấy được nỗi đau, sự mất mát hằn sâu trên khuôn mặt của gia đình anh Nam, tất cả mọi người đều đau xót và cảm động. Vẫn còn đó là ước mơ và hoài bão của anh với hy vọng thi đỗ vào một trường đại học, để làm rạng danh gia đình – bố mẹ và bà của anh vừa khóc vừa kể với các nhà báo, nhưng anh đã ra đi trong sự vinh quang với một hành động cao đẹp của mình để lại niềm tiếc thương vô hạn cho gia đình, bạn bè và tất cả mọi người.

Anh Nguyễn Văn Nam là một tấm gương tiêu biểu cho lòng dũng cảm, anh được nhà trường và Đoàn thanh niên Cộng Sản Hồ Chí Minh tại nơi anh theo học tuyên dương và khen thưởng về hành động của mình. Hành động của anh như một sự thức tỉnh đối với những ai có thái độ sống thờ ơ, vô cảm đối với những người xung quanh, chỉ biết lo cho bản thân mình.

Anh Nguyễn Văn Nam xứng đáng là một tấm gương sáng về lòng dũng cảm để chúng ta học tập và noi theo, nó thể hiện một truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta, một đạo lý làm người mà mỗi chúng ta cần phải có.

VẬN DỤNG

Bài tập 1: Thi tìm thành ngữ nói về màu sắc.

Trả lời

  • Đen như mực.
  • Trắng như tuyết.
  • Đỏ như son.

Bài tập 2: Đặt 1 - 2 câu với một thành ngữ tìm được

Trả lời

  • Cô ấy có làn da trắng như tuyết,
  • Cô ấy có đôi môi đỏ như son.

Từ khóa tìm kiếm google:

Giải tiếng việt 4 chân trời bài đọc 7, giải tiếng việt 4 chân trời sáng tạo bài 7 Sắc màu, giải tiếng việt 4 tập 1 CTST bài 7
Phần trên, hocthoi.net đã soạn đầy đủ lý thuyết và bài tập của bài học: Giải tiếng việt 4 sách chân trời sáng tạo bài 7 Sắc màu . Bài học nằm trong chuyên mục: Giải tiếng việt 4 chân trời sáng tạo. Phần trình bày do Đình Anh CTV tổng hợp và thực hiện giải bài. Nếu có chỗ nào chưa rõ, có phần nào muốn hiểu rộng thêm, bạn đọc vui lòng comment bên dưới. Ban biên tập sẽ giải đáp giúp các bạn trong thời gian sớm nhất.

Bài soạn các môn khác

Bình luận