Danh mục bài soạn

Giải tiếng việt 4 sách chân trời sáng tạo bài 7 Chuyện cổ tích về loài người

Hướng dẫn học môn Tiếng việt 4 tập 1 sách mới chân trời sáng tạo. Dưới đây là lời giải chi tiết bài Chuyện cổ tích về loài người. Từng bài tập được giải chi tiết, rõ ràng, dễ hiểu. Hi vọng, hocthoi.net sẽ hỗ trợ các em trong quá trình học tập, giúp các em ngày càng tiến bộ hơn.

KHỞI ĐỘNG

Câu hỏi: Bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc của em khi nghe hoặc đọc đoạn lời bài hát sau:

nhgbnf

Trả lời

Bài hát cho thấy tình yêu thương của cha mẹ dành cho con cái. Hình ảnh cánh chim cũng giống như mong muốn con bay thật cao, thật xa, vượt qua mọi khó khăn, chinh phục mọi thử thách trong cuộc sống. Hình ảnh cành hoa tượng trưng cho những gì tinh tế, đẹp đẽ nhất mà người mẹ muốn dành tặng cho con của mình.  Lời bài hát này là một lời cảm động và sâu sắc về tình cha mẹ và sự mong muốn của họ cho tương lai của con cái.

KHÁM PHÁ VÀ LUYỆN TẬP

Bài đọc: Chuyện cổ tích về loài người - Xuân Quỳnh

(SGK tiếng việt 4 tập 1 chân trời sáng tạo bài 7)

Câu hỏi 1: Khổ thơ thứ nhất cho em biết điều gì?

Trả lời

Khổ thơ thứ nhất cho em biêt người sinh ra đầu tiên đó là trẻ em. Trái đất lúc đó chỉ toàn là trẻ em, dáng cây ngọn cỏ không có, trụi trần.

Câu hỏi 2: Mặt trời nhỏ cao giúp gì cho trẻ? Vì sao?

Trả lời

Mặt trời nhỏ cao giúp cho trẻ nhìn rõ.

Câu hỏi 3: Tìm những từ ngữ thể hiện sự chăm chút, nâng niu của mẹ với trẻ.

Trả lời

Những từ ngữ thể hiện sự chăm chút, nâng niu của mẹ với trẻ: 

  • Tình yêu và lời ru
  • Để bế bồng chăm sóc

Câu hỏi 4: Bố và thầy giúp cho trẻ em những gì?

Trả lời

  • Bố sinh ra để dạy cho trẻ ngoan và biết suy nghĩ đúng về mọi điều trong cuộc sống.
  • Thầy giáo sinh ra để giảng dạy cho trẻ em ngày càng có thêm nhiều kiến thức.

Câu hỏi 5: Theo em, vì sao tác giả lại để trẻ em sinh ra trước nhất?

Chọn đáp án đúng:

  1. Vì muốn khẳng định trẻ em luôn đáng yêu đối với bố mẹ và thầy giáo.
  2. Vì muốn khẳng định trẻ em mãi mãi bé bỏng đối với bố mẹ và thầy giáo.
  3. Vì muốn khẳng định trẻ em luôn cần được chăm sóc, yêu thương.
  4. Vì muốn khẳng định trẻ em luôn nhỏ bé trong mắt bố mẹ và thầy giáo.

Trả lời

Vì muốn khẳng định trẻ em luôn cần được chăm sóc, yêu thương.

Đọc mở rộng: Sinh hoạt câu lạc bộ đọc sách

Chủ điểm Những người tài trí

a. Tìm đọc một bản tin viết về:

Một người dũng cảm/Một tài năng/Một người sáng tạo/?

b. Ghi chép những thông tin đáng chú ý vào Nhật kí đọc sách.

c. Cùng bạn chia sẻ:

- Bản tin đã đọc

- Nhật kí đọc sách

- Những điều em biết thêm qua hình ảnh hoặc số liệu có trong bản tin.

Trả lời

a. Học sinh có thể đọc bản tin Dũng cảm cứu người, em Hoàng Mạnh Chiến nhận bằng khen của bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; ....

b. Tấm gương dũng cảm: Hoàng Mạnh Chiến

Hành động: cứu người bị ngã ở đường ray 

c. Ngày đọc, bằng khen.

LUYỆN TỪ VÀ CÂU

Luyện từ về nhân hóa

Bài tập 1: Đọc các đoạn thơ, đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu:

Chị tre chải tóc bên ao

Nàng mây áo trắng ghé vào soi gương

Bác nồi đồng hát bùng boong

chổi loẹt quẹt lom khom trong nhà.

Trần Đăng Khoa

 

Chẳng đâu bằng chính nhà em

Có đàn chim sẻ bên thềm líu lo

Có nàng gà mái hoa mơ

Cục ta, cục tác khi vừa đẻ xong

Có bà chuối mật lưng ong

Có ông ngô bắp râu hồng như tơ.

Đoàn Thị Lam Luyến

Vườn cây đầy tiếng chim và bóng chim bay nhảy. Những thím chích chòe nhanh nhảu. Những chú khướu lắm điều. Những anh chào mào đỏm dáng. Những bác cu gáy trầm ngâm.

Theo Nguyễn Kiên

a. Mỗi sự vật in đậm được gọi bằng gì?

b. Cách gọi ấy có tác dụng gì? 

Trả lời

a.

  • Chị tre, nàng mây, bác nồi đồng, bà chổi.
  • Nàng gà mái, bà chuối mật, ông ngô bắp
  • Thím chích chòe, chú khướu, anh chào mào, bác cu gáy

b. Cách gọi ấy làm cho câu thơ, câu văn trở nên sinh động, hấp dẫn, lôi cuốn.

Bài tập 2: Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu:

     Hè đến, muôn loài hoa đua nhau nở. Những bông đồng tiền khoe váy áo rực rỡ. Mấy bông hồng nhung ngào ngạt tỏa hương. Vài bông tóc tiên rụt rè mở mắt.

Cẩm Thơ

a. Thay mỗi từ in đậm trong đoạn văn bằng một từ ngữ dùng để gọi người.

b. Em có cảm nhận gì khi đọc đoạn văn đã thay thế từ ngữ?

Trả lời

a. Hè đến, muôn loài hoa đua nhau nở. Những đồng tiền khoe váy áo rực rỡ. Mấy chị hồng nhung ngào ngạt tỏa hương. Vài tóc tiên rụt rè mở mắt

b. Sau khi đã thay thế từ ngữ, em thấy đoạn văn trở nên hay hơn, sinh động và hấp dẫn hơn.

Bài tập 3: Viết 3 - 4 câu giới thiệu về những đồ dùng học tập của em, trong đó có sử dụng từ gọi người để gọi đồ dùng học tập.

Trả lời

Em có rất nhiều đò dùng học tập, nào là bạn bút, chị bảng đen, cô hộp màu, anh thước kẻ,... nhưng em thích nhất là chị cặp sách. Chị cặp sách này là món quà của ông nội tặng em nhân dịp năm học mới. Chị hình chữ nhật, màu xanh dương rất đẹp. 

VIẾT

Viết thư cho người thân

Bài tập 1: Viết thư gửi cho một người thân ở xa để hỏi thăm và kể về tình hình gia đình em.

Trả lời

Huế, ngày … tháng … năm …

       Chị Hai yêu quý!

      Thời gian trôi thật nhanh, mới đó mà chị đã trở thành sinh viên được gần một học kì rồi. Ở Hồ Chí Minh, chị đã quen với mọi thứ hết rồi nhỉ? Việc làm thêm của chị ra sao rồi? Kì thi cuối kì sắp tới ở trường chị đã chuẩn bị chưa? Chị đã có thêm người bạn mới hay điều gì thú vị không ạ? Hãy kể cho em nghe với nhé!

      Bố mẹ và em vẫn khỏe chị ạ. Bố mẹ dạo này hay đi làm về muộn, nhưng em vẫn chăm chỉ học bài. Cả học kì này, em chưa bao giờ đến lớp mà chưa làm bài tập. Buổi tối về nhà, em ăn cơm trước rồi về phòng học bài. Gặp bài khó, em sẽ chờ bố mẹ về rồi hỏi. Em còn được mẹ đăng kí vào lớp học piano đấy. Chờ đến Tết chị về, em đã có thể đàn được một bài hát rồi.

      Nhắc đến Tết, em lại mong thời gian trôi thật nhanh. Để chị Hai về nhà đoàn tụ với mọi người! Cả nhà nhớ và yêu chị nhiều lắm!

Em gái ngoan

H

VẬN DỤNG

Bài tập: Kể lại "Chuyện cổ tích về loài người" bằng lời văn của em.

Trả lời

       Ngày xửa ngày xưa, mặt đất trần trụi, chưa hề có dáng cây, ngọn cỏ nên hiu quạnh lắm. Trời bèn sinh ra trẻ con để cho khung cảnh vui lên.

       Thế là hàng vạn trẻ con ra đời, bé nào cũng xinh xắn, đáng yêu. Mắt trẻ con sáng như sao nhưng lúc đầu chưa nhìn thấy gì bởi bóng tối vây quanh. Mặt trời liền nhô cao, toả ánh sáng rực rỡ để trẻ con nhìn rõ mọi thứ trong vũ trụ.

      Nhưng trẻ con cần có tình yêu và lời ru mới lớn lên được. Trời đã dùng phép màu để sinh ra cho mỗi bé một người mẹ hiền từ để bế bồng, chăm sóc. Muốn cho trẻ thông minh, Trời lại sinh ra cho mỗi bé một người bố hiểu biết. Bố dạy bé rằng biển thì rộng, núi thì cao, con đường đi xa tắp, trái đất thì tròn.

     Bố nói về nhiều điều hay, điều lạ, bé cứ tròn xoe mắt để nghe. Thích lắm nhưng khó nhớ, mau quên. Thấy vậy, Trời sinh ra cái chữ để ghi lại những điều bố nói. Tiếp sau đó, lớp học, trường học và thầy giáo cũng được sinh ra. Ngày ngày, trẻ em được tung tăng đi học, vui ơi là vui!

    Cái bảng đen to bằng chiếc chiếu được treo ngay ngắn trên bức tường chính giữa lớp học. Thầy giáo cầm viên phấn trắng tinh, nắn nót viết từng chữ: Chuyện cổ tích về loài người.

Từ khóa tìm kiếm google:

Giải tiếng việt 4 chân trời bài Chuyện cổ tích về loài người, giải tiếng việt 4 chân trời sáng tạo bài 7 Chuyện cổ tích về loài người, giải tiếng việt 4 tập 1 CTST bài Chuyện cổ tích về loài người
Phần trên, hocthoi.net đã soạn đầy đủ lý thuyết và bài tập của bài học: Giải tiếng việt 4 sách chân trời sáng tạo bài 7 Chuyện cổ tích về loài người . Bài học nằm trong chuyên mục: Giải tiếng việt 4 chân trời sáng tạo. Phần trình bày do Đình Anh CTV tổng hợp và thực hiện giải bài. Nếu có chỗ nào chưa rõ, có phần nào muốn hiểu rộng thêm, bạn đọc vui lòng comment bên dưới. Ban biên tập sẽ giải đáp giúp các bạn trong thời gian sớm nhất.

Bài soạn các môn khác

Bình luận