Danh mục bài soạn

, , , , , , ,

.....

=> Phía trên chỉ là hiển thị 1 phần giáo án. Tài liệu khi tải về sẽ có đầy đủ nội dung bài học

Giáo án Ngữ văn 9 chân trời sáng tạo bản chuẩn có xem trước

Tải giáo án Ngữ văn 9 chân trời sáng tạo bản chuẩn có xem trước. Giáo án tải về là file word, được soạn theo mẫu CV 5512 mới nhất. Giáo án có đủ các bài trong chương trình kì I + kì II. Cách trình bày chi tiết, khoa học. Ngữ văn 9 chân trời sáng tạo bản chuẩn có xem trước soạn bám sát theo chương trình học mới. Do đó, bộ tài liệu này sẽ là sự tham khảo hữu ích, cũng như giúp giúp giáo viên nhẹ nhàng hơn trong việc giảng dạy

Ngày soạn: …/…/…

Ngày dạy: …/…/….

TIẾT    : VĂN BẢN 2: BẾP LỬA

  1. MỤC TIÊU

  2. Kiến thức

  • HS nhận biết được một số yếu tố đặc điểm của thể thơ tự do như, đồng thời nắm được bố cục, vần, nhịp, kết cấu của  bài thơ.

  • Nhận biết và phân tích được nét độc đáo của bài thơ thể hiện qua từ ngữ, hình ảnh, bố cục, mạch cảm xúc, nhận biết và phân tích được tình cảm, cảm  hứng chủ đạo của người viết thể hiện qua VB.

  1. Năng lực

Năng lực chung

  • Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, trao đổi giữa các cá nhân, các nhóm.

Năng lực đặc thù

  • Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Bếp lửa.

  • Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Bếp lửa .

  • Năng lực phân tích, cảm nhận về thành tựu nội dung và nghệ thuật, ý nghĩa của văn bản.

  • Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản khác có cùng chủ đề.

  1. Phẩm chất

  • Tình yêu đất nước, tình cảm gia đình gắn bó bền chặt trong mỗi con người.

II.  THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

  1. Chuẩn bị của giáo viên

  • Giáo án.

  • Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi.

  • Tranh ảnh về nhà văn, tác phẩm.

  • Bảng phân công nhiệm vụ cho HS hoạt động trên lớp.

  • Bảng giao nhiệm vụ học tập cho HS ở nhà.

  1. Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ Văn 9, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn bài học, bảng giao nhiệm vụ học tập đã chuẩn bị ở nhà, vở ghi.

  2. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  3. KHỞI ĐỘNG

  4.  Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học Bếp lửa.

  5. Nội dung: GV đặt câu hỏi gợi mở vấn đề cho HS để dẫn vào bài mới.

  6.  Sản phẩm: Câu trả lời của HS.

  7. Tổ chức thực hiện.

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

  • GV đặt câu hỏi: Hãy nhớ lại một kỉ niệm tuổi thơ với người thân của em và chia sẻ để mọi người được biết.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

  • HS suy nghĩ và phát biểu.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

  • GV mời một số HS đứng dậy trả lời câu hỏi.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

  • GV gợi ý đáp án: HS tự do chia sẻ phát biểu cả nhận về kỉ niệm quá khứ.

  • GV dẫn dắt vào bài: Có một câu nói rất hay về tình cảm gia đình như thế này “Gia đình là duy nhất trên cuộc đời mà không gì có thể thay thế được, và cho dù bạn có đi bất cứ nơi đâu thì đây cũng là nơi duy nhất chờ mong bạn trở về”. Thật vậy khi còn trẻ còn hoài bão chúng ta thường ấp ủ nguyện vọng được sải cánh trên bầu trời tự do thế nhưng dù có ở bất cứ đâu thì đôi cánh đó cũng sẽ luôn hướng về nơi chôn nhau cắt rốn của mình. Và với nhà thơ Bằng Việt cũng vậy, dù có đang đứng ở một nơi xa xôi, nơi có công nghệ tiên tiến hiện đại thì ông cũng không thể ngừng nhớ về quê hương của mình nơi có bếp lửa ấp iu nồng đượm và người bà đáng kính. Hãy cùng sống lại dòng hồi tưởng ngọt ngào và đầy chất thơ ấy qua Tiết 1 - Văn bản 2 – Bếp lửa.

B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Đọc văn bản

a. Mục tiêu: Nắm được những thông tin về tác giả  Bằng Việt và bài thơ Bếp lửa.

b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến tác giả và tác phẩm.

c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến tác giả Bằng Việt và bài thơ Bếp lửa. 

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Nhiệm vụ 1: Đọc văn bản

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập.

- GV đặt câu hỏi yêu cầu HS chia nhóm để trả lời câu hỏi:

+ Nhóm 1: Trình bày những hiểu biết của em về tác giả Bằng Việt?

+ Nhóm 2: Trình bày hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm Bếp lửa?

+ Nhóm 3: Xác định bố cục bài thơ?

+ Nhóm 4: Xác định chủ đề và cảm hứng chủ đạo của bài thơ?

- HS thực hiện nhiệm vụ.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập.

-   HS đọc thông tin trong SGK chuẩn bị trình bày trước lớp.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận.

- GV mời các nhóm HS phát biểu, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung. 

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.

- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.

 

  1. Đọc văn bản

  2. Tác giả

  3. Tiểu sử

  • Tên: Bằng Việt khai sinh là Nguyễn Việt Bằng.

  • Năm sinh: 15/6/1941.

  • Quê quán: Xã Chàng Sơn – huyện Thạch Thất – Hà Nội.

  • Ông làm thơ  từ đầu những năm 60 và thuộc thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong thời kì kháng chiến chống Mỹ. 

  • Hiện ông là chủ tịch Hội liên hiệp Văn học và nghệ thuật Hà Nội.

  1. b. Tác phẩm tiêu biểu

  2. – Một số tập thơ tiêu biểu của ông bao gồm có: Hương cây – Bếp lửa (1968 in chung với Lưu Quang Vũ); Đất sau mưa (1977), Bếp lửa – khoảng trời (1986)…

  • 2. Tác phẩm

  • a. Hoàn cảnh sáng tác

+ Bài thơ được sáng tác năm 1936, khi tác giả đang là sinh viên học ngành Luật ở nước ngoài.

+ Bài thơ được đưa vào tập Hương cây – bếp lửa năm 1986 tập thơ đầu tay của Bằng Việt và Lưu Quang Vũ.

  1. b. Bố cục bài thơ

  2. -  Bài thơ được chia thành 4 phần:

+ Phần 1: Khổ đầu: Hình ảnh bếp lửa và sự khơi nguồn cảm xúc.

+ Phần 2: 4 khổ tiếp theo: Những kỉ niệm thơ ấu bên người bà và bếp lửa.

+ Phần 3: 2 khổ tiếp: Suy ngẫm của cháu về bà và bếp lửa.

+ Phần 4: Khổ cuối: Niềm thương nhớ của người cháu.

  1. c. Cảm hứng chủ đạo và chủ đề tác phẩm

+ Cảm hứng chủ đạo của tác phẩm: Là tình cảm bà cháu, tình cảm gia đình thiêng liêng gắn liền với hình ảnh bếp lửa một thời thơ ấu. 

+ Chủ đề tác phẩm: Thể hiện sự thương yêu kính trọng vô bờ của người cháu dành cho bà mình cũng như tình cảm yêu quê hương da diết.

 

Hoạt động 2: Khám phá văn bản

  1. Mục tiêu: Nhận biết và phân tích được văn bản Bếp lửa

  2. Nội dung: Sử dụng SGK chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời các câu hỏi liên quan đến văn bản Bếp lửa

  3. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Bếp lửa

  4. Tổ chức thực hiện 

HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Nhiệm vụ 1: Hình ảnh bếp lửa – xuyên suốt mạch cảm xúc của bài thơ.

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập. 

GV cho HS đọc bài thơ và trả lời các câu hỏi sau:

+ Mạch cảm xúc trong bài thơ là gì?

+ Phân tích mối quan hệ giữa hình ảnh bếp lửa và hình ảnh người bà trong bài thơ? Hình ảnh bếp lửa có sự thay đổi thế nào qua các khổ thơ?

+ Hình ảnh bếp lửa xuất hiện bao nhiêu lần trong tác phẩm? Ý nghĩa của hình ảnh này?

+ Ở khổ thơ thứ 4 tác giả nói đến hình ảnh “ngọn lửa” mà không phải là bếp lửa có dụng ý gì? 

-   HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập.

-   Hs làm việc theo cặp đôi hoặc đọc lại văn bản theo yêu cầu, suy nghĩ để hoàn thành nhiệm vụ.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận.

-   GV mời 2-3 HS trình bày trước lớp yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.

-   GV nhận xét đánh giá chốt kiến thức.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhiệm vụ 2: Kết cấu bài thơ cũng như hiệu quả của các yếu tố nghệ thuật sử dụng trong văn bản.

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập.

-   GV yêu cầu HS đọc văn bản và trả lời câu hỏi:

+ Hãy chỉ ra những sự kết hợp giữa các yếu tố biểu cảm với miêu tả, tự sự trong văn bản và nêu tác dụng của nó?

+ Hãy chỉ ra những nét đặc sắc về kết cấu của bài thơ?

+ Bài thơ đã sử dụng biện pháp tu từ nào? Tác dụng của các biện pháp đó?

+ Bài thơ thể hiện tư tưởng gì? Và việc sử dụng các động từ “nhóm”; “nhen” và hình ảnh “bếp lửa” góp phần thế nào vào việc thể hiện tư tưởng đó?

  • - HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập.

-   Hs làm việc theo cặp đôi hoặc đọc lại văn bản theo yêu cầu suy nghĩ để hoàn thành nhiệm vụ

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận.

-   GV mời 2-3 HS trình bày trước lớp yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.

-   GV nhận xét đánh giá chốt kiến thức.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhiệm vụ 3: Tổng kết

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

-   GV yêu cầu HS tổng kết nội dung và ý nghệ thuật của văn bản Bếp lửa

+ Trình bày những đặc sắc nội dung và nghệ thuật của bài thơ Bếp lửa

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, chốt kiến thức  Viết lên bảng.

  1. Tìm hiểu chi tiết

  2. Mạch cảm xúc trong bài.

Là tình yêu quê hương tha thiết của người con xa xứ gắn liền với hình ảnh người bà tần tảo, hình ảnh bếp lửa ấm iu nồng đượm. Hình ảnh “bếp lửa” xuyên suốt tác phẩm là sợi dây kết nối hiện tại – quá khứ - hiện tại. Chủ thể trữ tình nhớ về một tuổi thơ thiếu thốn vất vả nhưng đong đầy tình cảm bà cháu.

  1. Hình ảnh bếp lửa – xuyên suốt mạch cảm xúc của bài thơ.

  • Hình ảnh bếp lửa có thể coi là một trong những cảm xúc chủ đạo xuyên suốt  tác phẩm khơi gợi nguồn cảm xúc hồi tưởng về bà của đứa cháu xa quê. 

  •  Hình ảnh “một bếp lửa” xuất hiện “chờn vờn”, “ấp iu”…. Vừa có sức gợi hình lại vừa có sức gợi cảm mạnh mẽ đánh mạnh vào liên tưởng của người đọc. 

  • Ở một miền đất xa lạ đứa cháu nhớ về những kỉ niệm tuổi thơ mà nhớ nhất đó là hình ảnh bếp lửa với người bà kính yêu của mình. Để rồi tác giả thốt lên rằng “Cháu thương bà…”.  Hình ảnh bếp lửa “lớn” cùng cháu theo từng năm tháng tuổi thơ theo từng dòng kí ức chảy trôi theo từng khổ thơ. Đó là hình ảnh lúc cháu còn nhỏ, khi chỉ 4 tuổi rồi đến khi cháu đã đủ hiểu biết nhận ra những đắng cay của cuộc đời bà, và khi cháu trưởng thành để bước ra một “thế giới” mới. 

  • Hình ảnh bếp lửa chính là một phần không thể thiếu trong tuổi thơ cũng như trong cuộc đời của đứa cháu. Vượt lên cả không gian khoảng cách địa lí, thời gian để nhớ về tuổi thơ tuyệt đẹp của mình và hình ảnh người bà tần tảo.

  • Bếp lửa không chỉ xuất hiện ở khổ đầu để khơi nguồn cảm xúc của chủ thể trữ tình mà xuất hiện rất nhiều lần trong bài (12 lần), hàm chứa nhiều cảm xúc mãnh liệt. Đó là những hồi tưởng về tình bà cháu đồng thời cũng là những suy ngẫm của chủ thể trữ tình đối với người bà kính yêu của mình.

  •  Ở khổ thơ thứ 4 thay vì nói về hình ảnh bếp lửa, tác giả lại nhắc đến “ngọn lửa” nhưng lại mang một ý nghĩa khái quát cao. Ngọn lửa mang tính biểu tượng  sâu sắc: đó là ngọn lửa thắp sáng và duy trì niềm tin tình yêu thương to lớn của bà, đồng thời cũng là ngọn lửa tiếp nối của tình yêu thương từ bà sang cháu và cho thế hệ mai sau.

  • Hình ảnh bếp lửa với hình ảnh người bà có mối quan hệ mật thiết với nhau là một phần không thể thiếu trong đời sống tinh thần của cháu. 

  1. Kết cấu bài thơ cũng như hiệu quả của các yếu tố nghệ thuật sử dụng trong văn bản.

  2. Yếu tố tự sự, miêu tả và biểu cảm trong bài thơ Bếp lửa.

  • Bài thơ là sự kết hợp độc đáo giữa các yếu tố nghệ thuật như: biểu cả, miêu tả, tự sự:

+ Đó là dòng hồi tưởng của người cháu về tuổi thơ có cháu và bà:

  • Năm 4 tuổi cháu đã ở cùng bà. Tám năm cùng bà khi cha mẹ bận công tác. Bà dạy cháu làm, chăm cháu học kể chuyện cho cháu nghe, bà dạy cháu nên người…..

  • Năm giặc đốt làng, bà vẫn vững lòng dặn cháu không được để bố mẹ biết để bố mẹ yên tâm công tác.

+ Đó là hình ảnh miêu tả bếp lửa  vô cùng chân thực và chi tiết:

  • Bếp lửa chờn vờn sương sớm.

  • Hình ảnh khói hun nhèm mắt cháu.

  • Hình ảnh ngôi làng cháy tàn cháy rụi

  • Hình ảnh người bà tảo tần sớm hôm nuôi nấng đứa cháu nhỏ.

+ Xen vào đó là những tình cảm sâu đậm mà đứa cháu dành cho người bà kính yêu của mình:

  • Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa.

  • Cháu thương bà biết nắng mưa.

  • ….

  • Việc đan cài các yếu tố tự sự, biểu cảm và miêu tả vào trong bài thơ khiến tác giả có thể khắc họa một tuổi thơ êm đềm và đầy rẫy kỉ niệm bên bà. Qua đó cũng thể hiện tình yêu thương sự quý trọng của mình dành cho người bà. Đó chính là động lực thúc đẩy cháu vượt qua mọi biến cố khó khăn của cuộc đời. Tình cảm của cháu dành cho bà cũng chính là tình cảm yêu quê hương, yêu đất nước tha thiết.

  1. Kết cấu bài thơ

Bài thơ có kết cấu chặt chẽ và sinh động cả về nội dung lẫn hình thức tạo nên một sự toàn vẹn để khắc họa tư tưởng chủ đề tác phẩm.  

  • Tổ chức tác phẩm

+ Nhà thơ Bằng Việt đã sử dụng thể thơ tự do với những câu thơ 7 chữ, 8 chữ và 9 chữ để góp phần thể hiện dụng ý của tác giả: Đó là những tháng ngày sống bên bà tuy thiếu thốn nhưng chan chứa tình yêu thương; đó là khung cảnh tàn rụi của ngôi làng bị giặc đốt và xen với đó là tình cảm da diết nặng lòng với bà khi đã trưởng thành bôn ba nơi đất khách.

+ Bố cục bài thơ triển khai theo mạch cảm xúc của người cháu về tuổi thơ gắn liền với hình ảnh bếp lửa và người bà kính yêu của mình: Từ hiện thực – quá khứ - hiện tại…. Không gian thời gian có sự thay đổi song xuyên suốt bài thơ chính là hình ảnh “bếp lửa” và người bà tần tảo. 

+ Nhà thơ Bằng Việt đã sử dụng rất nhịp nhàng các biện pháp tu từ nghệ thuật như: sử dụng nhiều từ láy có tính gợi cảm, gợi tả cao “chờn vờn”, “ấp iu”, “tha thiết”, “lầm lũi”, “dai dẳng”…. Biện pháp tu từ điệp ngữ, điệp cấu trúc “Một ngọn lửa….”; “nhóm….”; “một bếp lửa…”, hình ảnh “bếp lửa” lặp lại 12 lần trong toàn bộ bài thơ, kết hợp cùng với ngôn từ ngắn gọn, bình dị, hàm súc đã góp phần tích cực trong việc thể hiện chủ đề cũng như mạch cảm xúc của bài thơ.

  • Thế giới nội tâm của tác giả không chỉ thể hiện bằng ý nghĩa ngôn từ mà còn thể hiện sống động qua âm thanh nhịp điệu cũng như hình ảnh ẩn dụ, biện pháp tu từ nghệ thuật. Không chỉ miêu tả tình cảm chân thành, tha thiết của chủ thể trữ tình dành cho người bà kính yêu của mình mà từ đó còn tác động trực tiếp đến cảm xúc của người đọc và khắc sâu vào tâm trí của họ.

  1. Tổng kết

  2. 1. Nội dung

  •  Bếp lửa được coi là dòng hồi tưởng và suy ngẫm của người cháu đã trưởng thành về những kỉ đầy xúc động về người bà và tình bà cháu. Qua đó bộc lộ tình cảm sâu nặng với quê hương, gia đình và đất nước.

  • Bài thơ thể hiện một triết lí sâu sắc những điều thân thiết nhất của tuổi thơ mỗi người đều có sức tỏa sáng nâng bước con người trong suốt hành trình của cuộc đời. Tình yêu đất nước bắt nguồn từ tình yêu với cha mẹ với những gì thân thuộc và gần gũi nhất.

  1. 2. Nghệ thuật

  • Sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa các yếu tố biểu cảm, tự sự và bình luận

  • Thể thơ tám chữ kết hợp 7 và 9 chữ phù hợp với việc diễn tả dòng cảm xúc và suy ngẫm về bà

  • Giọng điệu tâm tình tha thiết tự nhiên nhưng chân thành

  • Sự sáng tạo đặc biệt giữa hình ảnh bếp lửa – hình ảnh vừa thực vừa mang tính biểu tượng

Từ khóa tìm kiếm google:

<p>Giáo án Ngữ văn 9 chân trời sáng tạo bản. Tải giáo án word Ngữ văn 9 chân trời sáng tạo bản, tải giáo án chương trình lớp 9 sách mới</p>
Phần trên, hocthoi.net đã soạn đầy đủ lý thuyết và bài tập của bài học: Giáo án Ngữ văn 9 chân trời sáng tạo bản chuẩn có xem trước . Bài học nằm trong chuyên mục: Giáo án chương trình lớp 9 mới. Phần trình bày do Phương Hiền tổng hợp và thực hiện giải bài. Nếu có chỗ nào chưa rõ, có phần nào muốn hiểu rộng thêm, bạn đọc vui lòng comment bên dưới. Ban biên tập sẽ giải đáp giúp các bạn trong thời gian sớm nhất.

Bài soạn các môn khác

Bình luận