Danh mục bài soạn

Giải lịch sử 10 CTST bài 7 Văn minh Trung Hoa cổ - trung đại

Hướng dẫn học môn lịch sử 10 sách mới chân trời sáng tạo. Dưới đây là lời giải chi tiết bài 7 Văn minh Trung Hoa cổ - trung đại . Từng bài tập được giải chi tiết, rõ ràng, dễ hiểu. Hi vọng, hocthoi.net sẽ hỗ trợ các em trong quá trình học tập, giúp các em ngày càng tiến bộ hơn.

I. Cơ sở hình thành

1. Điều kiện tự nhiên và dân cư

Câu hỏi: Nền văn minh Trung Hoa cổ - trung đại hình thành trên cơ sở điều kiện tự nhiên nào?

Hướng dẫn trả lời:

Điều kiện tự nhiên hình thành nền văn minh Trung Hoa cổ - trung đại: 

  • Trung Quốc nằm ở phía đông châu Á, địa hình có nhiều núi và cao nguyên. Ở phía đông lưu vực Hoàng Hà và Trường Giang tạo nên những đồng bằng rộng, màu mỡ, thuận lợi phát triển nông nghiệp. 
  • Phần lớn lãnh thổ có khí hậu ôn đới và cận nhiệt đới; phía đông thuộc khí hậu gió mùa, mưa nhiều vào mùa hạ.

2. Sự phát triển kinh tế

Câu hỏi: Văn minh Trung Hoa cổ - trung đại có phải là nền văn minh nông nghiệp không? Vì sao? Theo em, Hình 7.2 nói lên điều gì?

Hướng dẫn trả lời:

  • Văn minh Trung Hoa cổ - trung đại là nền văn minh nông nghiệp vì:
    • Người Hoa Hạ biết trồng các loại cây: lúa, mì, kê, đay,...Công cụ sản xuất làm bằng gỗ, đá, xuownh.
    • Thời Thương và Tây Chu, công cụ đồng thau phổ biến. Đến thời Chiến quốc, công cụ bằng sắt được sử dụng rộng rãi.
    • Những tiến bộ về kĩ thuật sản xuất và trị thủy đã thúc đẩy kinh tế nông nghiệp phát triển.
    • Sản phẩm nông nghiệp ngày càng tăng đã thúc đẩy kinh tế thương nghiệp phát triển. 
  • Ý nghĩa Hình 7.2:
    • Con người đã biết sử dụng sức kéo của trâu, bò trong cày ruộng, sản xuất nông nghiệp.
    • Biết thuần dưỡng động vật. 

3. Điều kiện chính trị xã hội

Câu hỏi: Điều kiện chính trị xã hội ảnh hưởng như thế nào đến sự hình thành nền văn minh Trung Hoa cổ - trung đại. 

Hướng dẫn trả lời:

Ảnh hưởng của điều kiện chính trị xã hội đến sự hình thành nền văn minh Trung Hoa cổ - trung đại:

  • Khoảng TK XXI TCN, cư dân ở lưu vực sông Hoàng Hà bước vào thời kì tan rã của chế độ công xã nguyên thủy. Hình thành xã hội có phân hóa giai cấp và nhà nước. 
  • Trải qua các triều đại Hạ, Thương, Chu, tổ chức bộ máy nhà nước được từng bước xây dựng và phát triển theo mô hình quân chủ chuyên chế. Từ thời Chu, do chế độ phân phong cho tôn thất và công thần, trên lãnh thổ Trung Quốc hình thành rất nhiều nước nhỏ (chư hầu của nhà Chu). Năm 221 TCN, Tần Thủy Hoàng đánh bại 6 nước, thống nhất Trung Quốc. Thiết chế nhà nước quân chủ chuyên chế tiếp tục được xây dựng và củng cố qua các triều đại từ Tần cho đến Minh, Thanh. 
  • Thời Hạ, Thương, Chu, cơ cấu xã hội Trung Quốc bao gồm vua, quý tộc, nông dân, thợ thủ công, thương nhân và nô lệ. Từ thời Tần trở đi, xã hội Trung Quốc bao gồm vua quan, địa chủ, nông dân, thợ thủ công, thương nhân. Trong đó, nông dân là giai cấp đông đảo nhất, giữ vai trò quan trọng nhất trong sản xuất nông nghiệp. 

II. Thành tựu văn minh tiêu biểu

1. Chữ viết

Câu hỏi: Vì sao nói chữ viết là thành tựu văn minh quan trọng của người Trung Quốc? 

Hướng dẫn trả lời:

Nói chữ viết là thành tựu văn minh quan trọng của người Trung Quốc vì:

  • Đây là thành tựu đặt nền tảng cho sự phát triển chính trị, kinh tế, tư tưởng, văn học nghệ thuật của văn minh Trung Hoa. 
  • Từ thời nhà Thương (thế kỉ XVI-XII TCN), người Trung Quốc đã sáng tạo ra loại chữ tượng hình, được khắc trên mai rùa, xương thú (giáp cốt).
  • Trên cơ sở chữ tượng hình, người Trung Quốc cổ đại còn sáng tạo nhiều loại chữ để biểu đạt các động tác và khái niệm trừu tượng. Cuối thời Thương, có chữ Kim văn khắc trên đồ đồng. Thời Tần, chữ viết được cải tiến và thống nhất gọi là chữ tiểu triện. Nhà Hán cải tiến và định hình chữ viết như ngày nay. 

2. Văn học

Câu hỏi

Câu 1. Theo em, những câu thơ trong bài "Chặt gỗ đàn" nói lên điều gì về xã hội cổ đại Trung Quốc?

Câu 2. Thơ Đường ảnh hưởng đến thơ ca Việt Nam thời kì trung đại như thế nào? Em hãy cho ví dụ cụ thể. 

Hướng dẫn trả lời:

Câu 1

Theo em, những câu thơ trong bài "Chặt gỗ đàn" phản ánh về về xã hội cổ đại Trung Quốc: Có người ở chốn này, dùng sức đốn, đẵn cây đàn sẽ dùng làm xe mà đi trên bộ. Nay lại để khúc cây đàn ấy bên bờ sông thì nước sông trong và gợn sóng mà cây gỗ không có dùng vào việc gì cả. Người ấy tuy muốn lấy sức mình làm để ăn mà không thể được vậy. Nhưng mà chí của người ấy thì tự cho là nếu không chịu cày cấy thì không thể có lúa, không đi săn bắn thì không thể được thú. Thế nên lòng cam chịu cùng quẫn thiếu đói mà không hối hận gì.

Câu 2.

  • Ảnh hưởng của thơ Đường đến thơ ca Việt Nam thời kì trung đại:
    • Về mặt ngôn ngữ, các nhà nghiên cứu phân tích rằng, trong thời kì Bắc Thuộc người An Nam có thể nói chuyện bình thường với người Trung Quốc. Cho nên những hình thức về âm điệu đời Đường không có gì xa lạ trong đời sống của người dân ta.
    • Ta nhận thấy tiếng Việt đã lưu lại cách đọc chữ Hán đời Đường.
    • Cách đọc hán Việt của người Việt bắt nguồn hệ thống ngữ âm tiếng Hán đời Đường mà cụ thể là Đường âm dạy ở giao Châu vào giai đoạn bao gồm hai thế kỉ VIII, IX.
    •  Hơn nữa, thơ Đường luật lại được đưa vào hệ thống thi cử nước ta. Ở Việt Nam từ khoa thi Giáp Thìn (1304) đời Trần Anh Tông, niên hiệu Hưng Long thứ 12, thơ Đường luật đã được đưa vào khoa cử. Từ đó trở đi, môn thi thơ Đường luật là môn thi luôn có trong phép thi các đời. Khi thơ Đường luật trở thành một môn thi bắt buộc thì việc làm thở Đường luật không chỉ là công việc sáng tác văn chương mà là việc học nghề, gắn liền với cơm áo và danh vọng.
  • Ví dụ cụ thể: ập thơ Nhật ký trong tù được viết bằng chữ Hán. Sinh ra trong một gia đình nhà nho, được học chữ Hán từ nhỏ lại tiếp thu nền văn hóa chịu ảnh hưởng của Hán học, Hồ Chí Minh rất thông thạo chữ Hán. Hơn nữa, khi viết Nhật ký trong tù, Người đang bị giam cầm trong nhà tù Tưởng Giới Thạch ở Trung Quốc nên việc sử dụng chữ Hán, một thứ chữ hàm súc về ý nghĩa để sáng tác thơ là điều dễ hiểu.

4. Khoa học kĩ thuật

Câu hỏi:

Câu 1. Vì sao người Trung Quốc sớm có những hiểu biết quan trọng về Thiên văn học và Lịch pháp?

Câu 2. Thế giới đã kế thừa những phát minh kĩ thuật nào của người Trung Quốc thời cổ đại?

Hướng dẫn trả lời:

Câu 1

Người Trung Quốc sớm có những hiểu biết quan trọng về Thiên văn học và Lịch pháp vì: Trong quá trình sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, nhân dân lao động Trung Quốc thời đại cổ đã biết lợi dụng các hiện tượng thiên văn để xác định thời vụ và không để lỡ thời vụ gieo trồng.

Câu 2

Thế giới đã kế thừa những phát minh kĩ thuật của người Trung Quốc thời cổ đại: Từ xa xưa, người Trung Quốc cổ đại đã phát minh ra những món đồ đóng góp cho nhân loại, nổi bật với bốn phát minh, đó là giấy, la bàn, thuốc súng và kỹ thuật in ấn. Bốn phát minh đã thúc đẩy sự phát triển chính trị, kinh tế và văn hóa ở Trung Quốc cổ đại.

5. Nghệ thuật

Câu hỏi: Nêu những nét độc đáo của nghệ thuật Trung Hoa cổ - trung đại. 

Hướng dẫn trả lời:

Những nét độc đáo của nghệ thuật Trung Hoa cổ - trung đại:

  • Kiến trúc: Người Trung Quốc coi trọng sự hài hòa với tự nhiên, sự đối xứng, trật tự và chiều sâu trong bố cục của công trình xây dựng. Tiêu biểu có kinh đô Trường An, Vạn Lý Trường Thành, Lăng Ly Sơn, chùa Phật Quang (Ngũ Đài Sơn), Cố cung Bắc Sơn, Thiên Đài, Di Hoa Viên, Thập Tam Lăng. 
  • Điêu khắc:
    • Thể hiện rất phong phú các tượng tròn (tượng Phật, thần thánh, người, thú,...), các phù điêu trên các công trình kiến trúc (cung điện, lăng tẩm, chùa miếu) và chạm trổ trên đồ đồng, đồ ngọc, ấn chương. 
    • Nghệ thuật chạm trổ trên ngọc và đá quý đươc xem là nét độc đáo của nghệ thuật điêu khắc Trung Hoa. 
  • Hội họa:
    • Phong phú, đa dạng với các đề tài về đời sống cung đình, tôn giáo, phong cảnh, con người, chim, thú, hoa, lá, sinh hoạt dân gian,...
    • Tranh chủ yếu được vẽ trên lụa, giấy hoặc vẽ trên tường với phong cách ước lệ, chú trọng đường nét hơn màu sắc. Từ thời Đường trở đi, lỗi vẽ tranh thủy mặc được hoàn thiện và nâng cao, trở thành nghệ thuật độc đáo, mang đậm nét truyền thống. 
  • Âm nhạc:
    • Trung Quốc được mệnh danh là đất nước của nhạc lễ. Kinh Thi là bộ thơ ca ra đời sớm.
    • Nhạc vũ, ca vũ, hí khúc cũng rất phát triển. 

6. Tư tưởng, tôn giáo

Câu hỏi: Nêu những thành tựu cơ bản về tư tưởng và tôn giáo của văn minh Trung Hoa. 

Hướng dẫn trả lời:

Những thành tựu cơ bản về tư tưởng và tôn giáo của văn minh Trung Hoa:

  • Các thuyết Âm dương, Bát quái, Ngũ hành:
    • Người Trung Quốc cổ đại đã tìm cách giai thích nguôn gốc của thế giới, đúc kết thành các thuyết Âm dương, Bát quái, Ngũ hành.
    • Các thuyết này thể hiện yếu tố duy vật biện chứng thô sơ, có ảnh hưởng lớn trong tư tưởng triết học ở Trung Quốc và những nước chịu ảnh hưởng của văn hóa Hán. 
  • Nho gia:
    • Người sáng lập học phái Nho gia là Khổng Tử. Tư tưởng của ông bao hàm các nội dung về triết học, đạo đức, đường lỗi trị nước và giáo dục.
    • Sau Khổng Tử, các nhà tư tưởng xuất sắc thời Chiến quốc (Mạnh Tử, Tuân Tử) đã bổ sung và phát triển học thuyết này. Từ thời Hán Vũ Đế, học thuyết Nho gia trở thành tư tưởng chính thống của chế độ quân chủ chuyên chế ở Trung Quốc kéo dài hơn 2 000 năm. 
  • Pháp gia:
    • Tư tưởng Pháp gia được khởi xướng bởi Quản Trọng - tướng quốc nước Tề. Trong thời Xuân thu - Chiến quốc, nhiều người tham gia phát triển học thuyết này, nổi bật nhất là Thương Ưởng và Hàn Phi. 
    • Chủ trương của Pháp gia là dùng pháp luật để quản trị đất nước, chủ trọng đến các biện pháp làm cho đất nước giàu, binh mạnh. 
  • Mặc gia:
    • Người sáng lập Mặc gia là Mặc Tử.
    • Mặc tử đề xuất thuyết Kiêm ái, phản đối chiến tranh xâm lược. Ông chủ trương người làm quan phải là người có tài đức, không kể dòng dõi và nguồn gốc xuất thân.
  • Đạo gia và đạo giáo:
    • Lão tử là người khởi xướng tư tưởng Đạo gia. Tác phẩm nối tiếng của ông là Đạo đức kinh. 
    • Thời Đông Hán, trên cơ sở các hình thức tín ngưỡng dân gian kết hợp với học thuyết của Đạo gia, Đạo giáo hình thành. Thời Nam - Bắc triều, Đường và Tống, Đạo giáo phát triển, thờ cúng lão tử và các vị thần tiên khác với mục đích tu luyện để trở nên trường sinh bất tử. 

Giải đáp câu hỏi và bài tập

Luyện tập

Lập bảng thống kê thành tựu cơ bản của văn minh Trung Hoa cổ - trung đại và nên ý nghĩa của những thành tựu đó. 

Vận dụng

Em hãy chọn một trong bốn đại phát minh kĩ thuật của Trung Quốc cổ - trung đại và soạn một bài thuyết trình về tầm quan trọng của phát minh đó với sự phát triển của lịch sử nhân loại. 

Từ khóa tìm kiếm google:

giải sgk lịch sử 10 sách mới, giải lịch sử 10 CTST, giải lịch sử CTST bài 7 Văn minh Trung Hoa cổ - trung đại
Phần trên, hocthoi.net đã soạn đầy đủ lý thuyết và bài tập của bài học: Giải lịch sử 10 CTST bài 7 Văn minh Trung Hoa cổ - trung đại . Bài học nằm trong chuyên mục: Giải lịch sử 10 chân trời sáng tạo. Phần trình bày do Hoàng Anh CTV tổng hợp và thực hiện giải bài. Nếu có chỗ nào chưa rõ, có phần nào muốn hiểu rộng thêm, bạn đọc vui lòng comment bên dưới. Ban biên tập sẽ giải đáp giúp các bạn trong thời gian sớm nhất.

Bài soạn các môn khác

Bình luận