Danh mục bài soạn

CHƯƠNG 2: BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC VÀ ĐỊNH LUẬT TUẦN HOÀN

CHƯƠNG 3: LIÊN KẾT HÓA HỌC

CHƯƠNG 4: PHẢN ỨNG OXI HÓA-KHỬ

CHƯƠNG 5: NHÓM HALOGEN

CHƯƠNG 6: OXI - LƯU HUỲNH

Giải Hóa học 10: Bài tập 6 trang 147

Câu 6 : Trang 147 sgk hóa 10

Có 3 bình, mỗi bình đựng một dung dịch sau : HCl, H2SO3, H2SO4. Có thể phân biệt dung dịch đựng trong mỗi bình bằng phương pháp hóa học với một thuốc thử nào sau đây ?

a) Quỳ tím.

b) Natri hiđroxit.

c) Natri  oxit.

d) Bari hiđroxit.

e) Cacbon đioxit.

Trình bày cách nhận biết sau khi chọn thuốc thử.

Cách làm cho bạn:

Thuốc thử dùng: Ba(OH)2

  • Lấy mỗi dung dịch axit một ít làm mẫu thử.
  • Cho từng giọt dung dịch Ba(OH)2 vào các ống nghiệm chứa các axit đó.
  • Mẫu nào có kết tủa trắng là H2SO3  và H2SO4, mẫu nào không có hiện tượng gì là HCl.

Ba(OH)2 +  H2SO3 →  BaSO3↓ +  H2O.

Ba(OH)2 + H2SO4  →  BaSO4↓  +  H2O.

Ba(OH)2 + 2HCl → BaCl2 + H2O

  • Lấy dung dịch HCl vừa nhận biết được, nhỏ đến dư vào 2 kết tủa vừa thu được.
  • Kết tủa tan được và có khí bay ra là BaSO=> mẫu ban đầu là H2SO3:

BaSO3   + 2HCl  →  BaCl2 + SO2 + H2O.

  • Kết tủa nào không tan là BaSO4 => mẫu ban đầu là H2SO4.

Xem các câu khác trong bài

Các bài soạn khác

Giải các môn học khác

Bình luận