Danh mục bài soạn

CHƯƠNG 2: BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC VÀ ĐỊNH LUẬT TUẦN HOÀN

CHƯƠNG 3: LIÊN KẾT HÓA HỌC

CHƯƠNG 4: PHẢN ỨNG OXI HÓA-KHỬ

CHƯƠNG 5: NHÓM HALOGEN

CHƯƠNG 6: OXI - LƯU HUỲNH

Soạn hoá học 10 bài 14: Tinh thể nguyên tử và tinh thể phân tử

Chuyên mục: Soạn hoá học 10

Bài học này trình bày nội dung: Tinh thể nguyên tử và tinh thể phân tử . Dựa vào cấu trúc SGK hóa học lớp 9, Hocthoi sẽ tóm tắt lại hệ thống lý thuyết và hướng dẫn giải các bài tập 1 cách chi tiết, dễ hiểu. Hi vọng rằng, đây sẽ là tài liệu hữu ích giúp các em học tập tốt hơn.

A – KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

1.Tinh thể nguyên tử

  • Khái niệm: Tinh thể nguyên tử cấu tạo từ những nguyên tử được sắp xếp một cách đều đặn, theo một trật tự nhất định trong không gian tạo thành mạng tinh thể. Ở các nút của mạng tinh thể là những nguyên tử liên kết với nhau bằng các liên kết cộng hóa trị.

VD: Mạng tinh thể kim cương của cacbon

 Tinh thể nguyên tử và tinh thể phân tử

  • Tính chất: Lực liên kết cộng hóa trị trong tinh thể lớn.Vì vậy, tinh thể nguyên tử bền vững, rất cứng, nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi khá cao.

2. Tinh thể phân tử

  • Khái niệm: Tinh thể phân tử cấu tạo từ những phân tử được sắp xếp một cách đều đặn, theo một trật tự nhất định trong không gian, tạo thành một mạng tinh thể. Ở các điểm nút của mạng tinh thể là những phân tử liên kết với nhau bằng lực tương tác yếu giữa các phân tử.

VD: Mạng tinh thể của phân tử I2

 Tinh thể nguyên tử và tinh thể phân tử

  • Tính chất: Trong mạng tinh thể phân tử, các phân tử vẫn tồn tại như những đơn vị độc lập và hút nhau bằng lực tương tác yếu giữa các phân tử. Vì vậy, tinh thể phân tử dễ nóng chảy, dễ bay hơi.

Giải đáp câu hỏi và bài tập

Câu 1.(Trang 70 SGK)

Tìm câu sai trong các câu sau:

A. Kim cương là một dạng thù hình của cacbon, thuộc loại tinh thể nguyên tử.

B. Trong mạng tinh thể nguyên tử, các nguyên tử được phân bố luân phiên đều đặn theo một trật tự nhất định.

C. Lực liên kết giữa các nguyên tử trong tinh thể nguyên tử là liên kết yếu.

D. Tinh thể nguyên tử bền vững, rất cứng, nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi cao.

Câu 2.(Trang 70 SGK)

Tìm câu sai trong các câu sau đây;

A. Nước đá thuộc loại tinh thể phân tử.

B. Trong tinh thể phân tử, lực liên kết yếu giữa các phân tử là liên kết cộng hóa trị.

C. Trong tinh thể phân tử, lực liên kết giữa các phân tử là liên kết yếu

D. Tinh thể iot là tinh thể phân tử.

Câu 3.(Trang 71 SGK)

Hãy kể tên các loại tinh thể đã học và tính chất chung của từng loại.

Câu 4.(Trang 71 SGK)

a) Hãy đưa ra một số thí dụ chất có mạng tinh thể nguyên tử, chất có mạng tinh thể phân tử.

b) So sánh nhiệt độ nóng chảy của hai loại tinh thể nói trên. Giải thích?

Câu 5.(Trang 71 SGK)

Vì sao các hợp chất ion có nhiệt độ nóng chảy cao?

Câu 6.(Trang 71 SGK)

Hãy nêu liên kết hóa học chủ yếu trong 3 loại mạng tinh thể đã biết.

hh10b
Phần trên, hocthoi.net đã soạn đầy đủ lý thuyết và bài tập của bài học: Soạn hoá học 10 bài 14: Tinh thể nguyên tử và tinh thể phân tử . Bài học nằm trong chuyên mục: Soạn hoá học 10. Phần trình bày do Quỳnh Phương tổng hợp và thực hiện giải bài. Nếu có chỗ nào chưa rõ, có phần nào muốn hiểu rộng thêm, bạn đọc vui lòng comment bên dưới. Ban biên tập sẽ giải đáp giúp các bạn trong thời gian sớm nhất.

Bài soạn các môn khác

Bình luận