Danh mục bài soạn

Giải địa lí 7 KNTT bài 18 Châu Đại Dương

Hướng dẫn học môn Lịch sử và địa lí 7 sách mới Kết nối tri thức. Dưới đây là lời giải chi tiết bài 18: Châu Đại Dương. Từng bài tập được giải chi tiết, rõ ràng, dễ hiểu. Hi vọng, hocthoi.net sẽ hỗ trợ các em trong quá trình học tập, giúp các em ngày càng tiến bộ hơn.

1. Vị trí địa lí, phạm vi châu Đại Dương

Câu hỏi. Dựa vào thông tin trong mục 1 và hình 1, hãy:

- Xác định trên hình 1 vị trí của lục địa Ô-xtrây-ll-a và các khu vực của vùng đảo châu Đại Dương.

- Nêu đặc điểm vị trí địa Ií, hình dạng và kích thước của lục địa Ô-xtrây-li-a.

Lời giải:

- Lục địa Ô-xtrây-li-a nằm ở phía tây nam Thái Bình Dương, thuộc bản cầu Nam.

- Tuy có diện tích nhỏ (chi gần 7,7 triệu km2) nhưng do bờ biển ít bị chia cắt nên lục địa Ô-xtrây-li-a có dạng hình khối rõ rệt, từ bắc xuống nam dài hơn 3 000 km và từ tây sang đông, nơi rộng nhất khoảng 4 000 km.

- Vùng đảo châu Đại Dương nằm ở trung tâm Thái Bình Dương, bao gồm bốn khu vực (Mê-la-nê-di, Mi-crô-nê-di, Pô-li-nê-di, Niu Di-len) trải trên một không gian rất rộng trên đại dương và có số lượng đảo rất lớn nhưng hầu hết là các đảo nhỏ. Tổng diện tích các đảo chỉ khoảng 1 triệu km2.

2. Đặc điểm tự nhiên

a) Địa hình và khoáng sản

Câu hỏi. Dựa vào thông tin trong mục a và hình 1, hãy:

- Xác định vị trí và nêu đặc điểm của các khu vực địa hình trên lục địa Ô-xtrây-li-a.

- Kể tên các loại khoáng sản ở các khu vực địa hình

Lời giải:

- Lục địa Ô-xtrây-li-a gồm ba khu vực địa hình và khoáng sản có đặc điểm rất khác nhau:

Vị trí

Địa hình

Khoáng sản

Phía tây

- Vùng sơn nguyên tây Ô-xtrây-li-a, độ cao trung bình dưới 500 m.

- Trên bề mặt là các hoang mạc cát, hoang mạc đá, cao nguyên và núi thấp, như cao nguyên Bác-li, cao nguyên Kim-boc-li, hoang mạc Vich-to-ri-a lớn,....

tập trung nhiều mỏ kim loại (sắt, đồng, vàng, niken, bô-xít,...).

Ở giữa

- Đồng bằng Trung tâm, lớn nhất là bồn địa Ác-tê-di-an lớn.

- Độ cao trung bình dưới 200 m, rất khô hạn, bề mặt có nhiều bãi đá, đồng bằng cát, đụn cát Nhiều nơi hoang vắng, không có người sinh sống.

 

 

Phía Đông

Dãy Trường Sơn Ô-xtrây-li-a, cao trung bình 800 - 1000 m. Sườn đông dốc, sườn tây thoải dần về phía vùng đồng bằng Trung tâm

tập trung nhiều khoáng sản nhiên liệu (than đá, dầu mỏ, khi tự nhiên).

Các đảo, quần đảo

- Gần lục địa: hầu hết là các đảo núi cao.

- Các đảo và quần đảo nằm xa bờ đều là các đảo nhỏ, thấp, cấu tạo chủ yếu bởi các đá núi lửa hoặc đá với san hô, rất nghèo khoáng sản.

Nghèo khoáng sản

b) Khí hậu

Câu hỏi. Dựa vào thông tin và hình 3 trong mục b, hãy phân tích đặc điểm khí hậu của Ô-xtrây-li-a.

Lời giải:

- Hầu hết diện tích lục địa Ô-xtrây-tl-a thuộc đời nóng.

- Khí hậu có sự thay đổi từ bác xuống nam và từ đông sang tây. 

- Dải bờ biển hẹp phía bắc lục địa có khí hậu cận xích đạo, nóng, ẩm và mưa nhiều. Lượng mưa từ 1000 – 1500 mm/năm.

- Khí hậu nhiệt đới chiếm phần lớn diện tích lục địa, nhưng có sự khác biệt từ đông sang tây:

+ Sườn đông dãy Trường Sơn Ô-xtrây-li-a: - khí hậu nhiệt đới ẩm, mưa nhiều;

                                                                      - Thời tiết mát mẻ.

                                                                      - Lượng mưa từ 1.000 – 1 500 mm/năm.

+ Từ sườn tây của dãy Trường Sơn Ô-xtrây-li-a đến bờ tây lục địa: - khí hậu nhiệt đới lục địa khắc nghiệt.

                                                                                                            - Độ ẩm rất thấp, ít mưa (ở trung tâm, lượng mưa dưới 250 mm/năm).

                                                                                                            - Mùa hạ nóng, mùa đông tương đối lạnh.

- Dải đất hẹp phía nam lục địa có khí hậu cận nhiệt đới. Nhìn chung, mùa hạ nóng. mùa đông ấm áp. Lượng mưa dưới 1.000 mm/năm.

- Phía nam của đảo Ta-xma-ni-a có khí hậu ôn đới.

c) Sinh vật

Câu hỏi. Dựa vào thông tin và hình ảnh trong mục c, hãy nêu những nét đặc sắc của sinh vật ở Ô-xtray-li-a.

Lời giải:

Ô-xtrây-li-a có giới sinh vật tuy nghèo về thành phần loài nhưng lại có nhiều nét đặc sắc và mang tính địa phương cao:

- Các loài thực vật bản địa nổi bật là keo và bạch đàn. Riêng bạch đàn có tới 600 loài khác nhau.

- Giới động vật vô cùng độc đáo, đặc sắc nhất là hơn 100 loài thú có túi.

2. Dân cư, một số vấn đề lịch sử và văn hóa của Ô-xtrây-li-a

a) Dân cư

Câu hỏi 1. Dựa vào thông tin ở mục a, hãy nêu những đặc điểm về dân cư của Ô-xtrây-li-a.

Lời giải:

Những đặc điểm về dân cư của Ô-xtrây-li-a:

- Ô-xtrây-li-a là nơi có ít dân sinh sống (số dân năm 2020 là 25,5 triệu người) và mật độ dân số cũng rất tháp (chỉ khoảng 3 người/km2).

- Dân cư phân bố rất không đều:

+ Dân cư tập trung đông ở các vùng duyên hải phía đông, đông nam và tây nam.

+ Nhiều khu vực rộng lớn ở sơn nguyên phía tây Ô-xtrây-li-a và vùng đồng bằng Trung tâm hầu như không có người ở.

Câu hỏi 2. Quan sát lược đồ hình 5, nêu đặc điểm phân bố các thành phố lớn ở Ô-xtrây-lia

Lời giải:

- Mức độ đô thị hoá của Ô-xtrây-li-a rất cao. Tỉ lệ dân thành thị là 86% (năm 2020).

- Các thành phố lớn là Xit-ni, Men-bơn, Bri-xbên, Pớc, A-đề-lai, Can-bé-ra đều nằm ở ven biển phía đông và phía nam Ô-xtrây-li-a

b) Một số vấn đề lịch sử và văn hoá của Ô-xtrây-li-a

Câu hỏi. Đọc thông tin trong mục b, hãy trình bày một số nét độc đáo về lịch sử và văn hoá của Ô-xtrây-li-a.

Lời giải:

- Ô-xtrây-li-a là quốc gia đa dân tộc, đa tôn giáo, đa văn hoá. Đây là đất nước có nền văn hoá độc đáo, đa dạng nhờ tồn tại cộng đồng dân cư đa sắc tộc (hơn 150 sắc tộc cùng sinh sống)

- Có sự dung hoà giữa nhiều nét văn hoá khác nhau trên thế giới với văn hóa bản địa.

- Bên cạnh tiếng Anh là ngôn ngữ chính thức, còn có hơn 300 loại ngôn ngữ khác được sử dụng trong giao tiếp (tiêu biểu là tiếng Hoa, tiếng I-ta-li-a, tiếng A-rập, tiếng Hy Lạp, các ngôn ngữ bản địa,...)

4. Phương thức con người khai thác, sử dụng và bảo vệ thiên nhiên ở Ô-xtrây-li-a

Câu hỏi. Đọc thông tin và quan sát hình ảnh trong mục 4, hãy phân tích phương thức con người khai thác, sử dụng và bảo vệ thiên nhiên ở Ô-xtrây-li-a.

Lời giải:

Phương thức con người khai thác, sử dụng và bảo vệ thiên nhiên ở Ô-xtrây-li-a:

- Chăn nuôi gia súc theo hình thức chăn thả là phổ biến, ngoài ra còn chăn nuôi trong các trang trại hiện đại, sử dụng công nghệ cao. Các loại cây ưa khô, có khả năng chịu hạn được trồng theo hình thức quảng canh. Ở những nơi đất tốt, khí hậu thuận lợi, được sự hỗ trợ của hệ thống thuỷ lợi đã hình thành các nông trại trồng lúa mì, nho, cam,...

- Các cơ sở chế biến sản phẩm nông nghiệp (sản xuất len, chế biến thịt sữa, rượu vang....) nằm gần các cảng biển để phục vụ xuất khẩu. Một số vấn đề trong sản xuất nông nghiệp đang rất được quan tâm là bảo vệ nguồn nước, chống hạn hán, chống nhiễm mặn.

- Khai thác khoáng sản được tiến hành từ lâu, Ô-xtrây-li-a vẫn là nước xuất khẩu nhiều khoảng sản (sát, chi, thiếc, vàng, than đá, khi tự nhiên,...).

- Đất nước Ô-xtrây-li-a cũng rất phát triển du lịch để khai thác tiềm năng thiên nhiên độc đáo của mình. Đây là một trong những quốc gia phát triển du lịch bậc nhất thế giới.

Luyện tập – Vận dụng

Bài tập 1. Dựa vào bản đồ hình 1, hãy xác định vị trí các khu vực địa hình, khoáng sản của Ô-xtrây-li-a.

Lời giải:

- Lục địa Ô-xtrây-li-a gồm ba khu vực địa hình và khoáng sản có đặc điểm rất khác nhau:

+ Phía tây là vùng sơn nguyên tây Ô-xtrây-li-a, độ cao trung bình dưới 500 m. Trên bề mặt là các hoang mạc cát, hoang mạc đá, cao nguyên và núi thấp, như cao nguyên Bác-li, cao nguyên Kim-boc-li, hoang mạc Vich-to-ri-a lớn,.... Đây là nơi tập trung nhiều mỏ kim loại (sắt, đồng, vàng, niken, bô-xít,...).

+ Ở giữa là vùng đồng bằng Trung tâm, lớn nhất là bồn địa Ác-tê-di-an lớn. Độ cao trung bình dưới 200 m, rất khô hạn, bề mặt có nhiều bãi đá, đồng bằng cát, đụn cát Nhiều nơi hoang vắng, không có người sinh sống.

+ Phía đông là dãy Trường Sơn Ô-xtrây-li-a, cao trung bình 800 - 1000 m. Sườn đông dốc, sườn tây thoải dần về phía vùng đồng bằng Trung tâm. Là nơi tập trung nhiều khoáng sản nhiên liệu (than đá, dầu mỏ, khi tự nhiên).

- Các đảo, quần đảo nằm gần lục địa Ô-xtrây-li-a hầu hết là các đảo núi cao. Trên các đảo có nhiều loại khoáng sản: vàng, sắt, than đá, dầu mỏ....

Bài tập 2. Nguyên nhân nào dẫn đến sự độc đáo về dân cư, xã hội ở Ô-xtrây-li-a?

Lời giải:

Nguyên nhân dẫn đến sự độc đáo về dân cư, xã hội ở Ô-xtrây-li-a là do đặc điểm địa hình và khí hậu của các khu vực ở Ô-xtray-li-a.

Bài tập 3. Tìm hiểu và nêu một số nét về mối quan hệ (kinh tế, xã hội,...) giữa hai nước Việt Nam và Ô-xtrây-lia.

Lời giải:

Một số nét về mối quan hệ (kinh tế, xã hội,...) giữa hai nước Việt Nam và Ô-xtrây-lia:

- Quan hệ song phương Australia - Việt Nam đã phát triển vượt bậc kể từ khi hai nước thiết lập quan hệ ngoại giao vào năm 1973. Năm 2017, Australia và Việt Nam công bố quan hệ song phương sẽ được nâng cấp thành quan hệ Đối tác Chiến lược và vào ngày 15/03/2018, tại Canberra.

- Quyết định này thể hiện sự chín muồi, lớn mạnh và đa dạng  trong quan hệ song phương giữa hai nước, trải rộng trên nhiều lĩnh vực hợp tác như chính trị, thương mại đầu tư, giáo dục, an ninh - quốc phòng, cảnh sát, di cư và chống tội phạm xuyên quốc gia, buôn người và đưa người di cư bất hợp pháp.

Từ khóa tìm kiếm google:

giải sgk địa lí 7 sách mới, giải địa lí 7 Kết nối tri thức, giải địa lí 7 KNTT bài 18, giải bài Châu Đại Dương.
Phần trên, hocthoi.net đã soạn đầy đủ lý thuyết và bài tập của bài học: Giải địa lí 7 KNTT bài 18 Châu Đại Dương . Bài học nằm trong chuyên mục: Giải lịch sử và địa lí 7 kết nối tri thức. Phần trình bày do Hoài Phương Full tổng hợp và thực hiện giải bài. Nếu có chỗ nào chưa rõ, có phần nào muốn hiểu rộng thêm, bạn đọc vui lòng comment bên dưới. Ban biên tập sẽ giải đáp giúp các bạn trong thời gian sớm nhất.

Bài soạn các môn khác

Bình luận