Danh mục bài soạn

Pages

Trắc nghiệm Tiếng Việt 4 KNTT bài 1: Viết - Tìm hiểu đoạn văn và câu chủ đề

Bộ câu hỏi và bài tập trắc nghiệm Kết nối tri thức bài 1: Viết - Tìm hiểu đoạn văn và câu chủ đề của bộ sách Tiếng việt 4 Kết nối tri thức. Bộ trắc nghiệm đánh giá năng lực học sinh qua những câu hỏi với các mức độ: thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Đây sẽ là tài liệu giúp học sinh và giáo viên ôn tập kiến thức chương trình học. Kéo xuống dưới để tham khảo thêm

CHỦ ĐỀ: MỖI NGƯỜI MỘT VẺ

BÀI 1: ĐIỀU KÌ DIỆU

VIẾT: TÌM HIỂU ĐOẠN VĂN VÀ CÂU CHỦ ĐỀ

(14 CÂU) 

A. TRẮC NGHIỆM 

I. NHẬN BIẾT (05 CÂU) 

Câu 1: Đoạn văn là gì? 

  1. Bao gồm một số câu được viết liên tục, không xuống dòng, trình bày một ý nhất định. 

  2. Bao gồm một số câu được viết liên tục, không xuống dòng, trình bày một ý nhất định. Câu đầu tiên viết lùi dòng. 

  3. Bao gồm một số câu được viết liên tục, không xuống dòng, trình bày nhiều ý nội dung. Câu đầu tiên viết lùi dòng.

  4. Bao gồm một số câu được viết liên tục, có thể xuống dòng, trình bày một ý nhất định. Câu đầu tiên viết lùi dòng.

 

Câu 2: Câu chủ đề của đoạn văn là gì?

  1. Là câu phân tích ý chính của đoạn văn.

  2. Câu nào cũng có thể là câu chủ đề.

  3. Là câu nằm ở đầu đoạn văn

  4. Câu nêu ý chính của đoạn văn.

 

Câu 3: Câu chủ đề của đoạn văn nằm ở đâu?

  1. Nằm ở đầu đoạn văn.

  2. Nằm ở cuối đoạn văn.

  3. A, B đều đúng. 

  4. A, B đều sai.

Câu 4: Đoạn nào dưới đây là đoạn văn?

Mọi người bắt tay vào việc chuẩn bị cho cuộc khiêu vũ.

Người thì xén bớt cỏ để làm sân nhảy, người thì kê ghế dài xung quanh bãi cỏ đã xén gọn. Bên này, hai bạn nhanh nhất đang dựng một cái lầu để biểu diễn nhạc.

Hết mùa hoa, chim chóc cũng vãn. Cây gạo chấm dứt những ngày tưng bừng ồn ã, lại trở về với dáng vẻ xanh mát, trầm tư. Cây đứng im cao lớn, hiền lành, làm tiue cho những con đò cập bến và cho những đứa con về thăm quê mẹ. 

Những bác ong vàng cần cù tìm bắt từng con sâu trong ngách lá. Kia nữa là họ hàng nhà ruồi trâu có đuôi dài như đuôi chồn chồn, đó chính là những “hiệp sĩ” diệt sâu róm.

Bồ cát xây tổ trên cây sung cao chót vót. Tổ bồ cát xây ở đầu cành, trông trống trải.

Chim ổ dộc xây tổ trên cành vông, tổ như treo lơ lửng trên cành.

Đôi chim cu chọn chỗ xây tổ trên cây thị - nơi có nhiều mầm non vừa nhú.

 

Câu 5: Câu chủ đề của đoạn văn sau là câu nào?

Cái đẹp của Hạ Long trước hết là sự kì vĩ của thiên nhiên. Trên một diện tích hẹp mọc lên hàng nghìn đảo nhấp nhô khuất khúc như rồng chầu phượng múa. Đảo có chỗ sừng sững chạy dài như bức tường thành vững chãi, ngăn khơi với lộng, nối mặt biển với chân trời. Có chỗ đảo dàn ra thưa thớt, hòn này với hòn kia biệt lập, xa trông như quân cờ bày chon von trên mặt biển. Tùy theo sự phân bố của đảo, mặt vịnh Hạ Long lúc toả mênh mông, lúc thu hẹp lại thành ao, thành vũng, lúc bị kẹp giữa hai triền đảo như một dòng suối, lúc uốn quanh chân đảo như dải lụa xanh.

  1. Cái đẹp của Hạ Long trước hết là sự kì vĩ của thiên nhiên.

  2. Đảo có chỗ sừng sững chạy dài như bức tường thành vững chãi, ngăn khơi với lộng, nối mặt biển với chân trời.

  3. Trên một diện tích hẹp mọc lên hàng nghìn đảo nhấp nhô khuất khúc như rồng chầu phượng múa.

  4. Có chỗ đảo dàn ra thưa thớt, hòn này với hòn kia biệt lập, xa trông như quân cờ bày chon von trên mặt biển.

 

II. THÔNG HIỂU (05 CÂU) 

Câu 1: Đoạn văn sau nói về điều gì?

Đất nước ta mỗi miền đều có những vẻ đẹp riêng. Đây là ngọn núi đá sừng sững, bốn mùa lộng gió. Buổi sớm, núi lấp lánh ánh vàng của màu nắng, màu mây. Buổi chiều, núi sẫm lại như ánh khói lam chiều toả lên từ các mái bếp. Kia là dòng sông chan hòa ánh nắng. Mỗi khi có cơn gió nhẹ thổi qua, những gợn sóng lăn tăn lại sáng loá lên, tưởng chừng như có trăm nghìn viên ngọc trai được dát xuống mặt sông. Lẩn khuất đâu đây những mái nhà cao thấp nằm nép mình bên những rặng dừa xanh mát, với những trái xoài đung đưa trên vòm lá và những trái cam mọng nước thấp thoáng trong vườn…

  1. Cảnh đẹp ở đất nước ta.

  2. Mùa xuân ở đất nước ta.

  3. Cảnh khu rừng với nhiều loại cây độc đáo.

  4. Cảnh biển với ánh nắng chan hòa, làn gió mát mẻ.

 

Câu 2: Nội dung của đoạn văn sau là gì?

Mùa xuân bắt đầu từ tháng Giêng đến tháng Ba. Thời tiết rất ấm áp. Mặt trời chiếu những tia nắng dịu dàng qua kẽ lá non làm cho cây cối đâm chồi nảy lộc. Mùa xuân có bao nhiêu là hoa đẹp, nào hoa huệ, hoa hồng, nào hoa đào, hoa mai,… Mùa xuân cũng có rất nhiều loại quả. Thích nhất là vào ngày Tết em được ông bà, bố mẹ lì xì và cho đi chơi, chúc tết mọi nhà. Em rất thích mùa xuân.

  1. Miêu tả khung cảnh ngày Tết quê em.

  2. Miêu tả một loài hoa ngày Tết.

  3. Miêu tả mùa xuân.

  4. Miêu tả một loài cây ngày Tết.

 

Câu 3: Xác định câu chủ đề và nội dung của đoạn văn sau.

Hằng năm, cứ đến mùa xuân, quê em lại tưng bừng mở hội đua thuyền trên sông Hồng. Sáng hôm ấy, hai bên bờ sông suốt đường đua dài 1000m, kẻ khua trống, người thổi kèn tàu, đông vui và náo nhiệt. Đường đua bắt đầu ở một khúc đầu làng em. Dưới sông năm con thuyền đua đã xếp thành hàng ngang ở vạch xuất phát. Trên thuyền, các tay đua là những thanh niên khỏe mạnh ngồi thành hàng, tay lăm lăm mái chèo. Mỗi đội có một màu áo khác nhau. Đến giờ xuất phát, kèn trống nôi lên thì các chiếc thuyền lao nhanh vun vút về đích. Hai bên bờ sông tiếng hò reo, cổ vũ của người xem làm náo động cả một khúc sông. Đội làng em đã về đích trước tiên. Cuối hội là phần trao giải thưởng, ai cũng có mặt đông đủ để chúc mừng các tay đua.

  1. Câu chủ đề: Cuối hội là phần trao giải thưởng, ai cũng có mặt đông đủ để chúc mừng các tay đua.

     Nội dung: kể về lễ hội đua thuyền quê em.

  1. Câu chủ đề: Đội làng em đã về đích trước tiên.

     Nội dung: kể về lễ hội đua thuyền quê em.

  1. Câu chủ đề: Sáng hôm ấy, hai bên bờ sông suốt đường đua dài 1000m, kẻ khua trống, người thổi kèn tàu, đông vui và náo nhiệt.

     Nội dung: kể về lễ hội đua thuyền quê em.

  1. Câu chủ đề: Hằng năm, cứ đến mùa xuân, quê em lại tưng bừng mở hội đua thuyền trên sông Hồng.

     Nội dung đoạn văn: kể về lễ hội đua thuyền quê em.

 

Câu 4: Câu chủ đề nào phù hợp cho đoạn văn sau?

Rừng núi còn chìm đắm trong màn đêm. Bỗng một con gà trống vỗ cánh phành phạch và cất tiếng kêu lanh lảnh ở đầu bản. Mấy con gà rừng trên núi cũng thức dậy gáy te te. Trên mấy cây cao cạnh nhà, ve đua nhau kêu ra rả. Ngoài suối, tiếng chim cuốc vọng vào đều đều… 

  1. Những con vật lần lượt cất lên âm thanh của riêng mình.

  2. Những chú gà gáy báo hiệu một ngày mới bắt đầu.

  3. Mùa hè đã về.

  4. Bản làng dần thức giấc.

 

Câu 5: Xác định câu chủ đề của đoạn văn sau?

Những ngày hè đi bên bờ Hạ Long, Bãi Cháy hoặc Tuần Châu,… ta có cảm giác như đi trước cửa gió. Ngọn gió lúc êm ả như ru, lúc phần phật như quạt, mang cái trong lành, cái tươi mát của đại dương vào đất liền. Trong tiếng gió thổi, ta nghe tiếng thông reo, tiếng sóng vỗ, tiếng ve ran và cả tiếng máy, tiếng xe, tiếng cần trục từ trên các tầng thang, bến cảng vọng lại.

  1. Ngọn gió lúc êm ả như ru, lúc phần phật như quạt, mang cái trong lành, cái tươi mát của đại dương vào đất liền.

  2. . Trong tiếng gió thổi, ta nghe tiếng thông reo, tiếng sóng vỗ, tiếng ve ran và cả tiếng máy, tiếng xe, tiếng cần trục từ trên các tầng thang, bến cảng vọng lại.

  3. Những ngày hè đi bên bờ Hạ Long, Bãi Cháy hoặc Tuần Châu,… ta có cảm giác như đi trước cửa gió.

  4. Đoạn văn không có câu chủ đề.

III. VẬN DỤNG (03 CÂU) 

Câu 1: Nội dung của đoạn văn sau là gì?

Những ngày hè đi bên bờ Hạ Long, Bãi Cháy hoặc Tuần Châu,… ta có cảm giác như đi trước cửa gió. Ngọn gió lúc êm ả như ru, lúc phần phật như quạt, mang cái trong lành, cái tươi mát của đại dương vào đất liền. Trong tiếng gió thổi, ta nghe tiếng thông reo, tiếng sóng vỗ, tiếng ve ran và cả tiếng máy, tiếng xe, tiếng cần trục từ trên các tầng thang, bến cảng vọng lại.

  1. Các âm thanh tiếng gió bên bờ Hạ Long, Bãi Cháy, Tuần Châu...

  2. Âm thanh của làng chài bên bờ Hạ Long, Bãi Cháy, Tuần Châu...

  3. Âm thanh mọi người cười đùa vui vẻ bên bờ Hạ Long, Bãi Cháy, Tuần Châu...

  4. Không khí mát mẻ của ngày hè bên bờ Hạ Long, Tuần Châu, Bãi Cháy...

 

Câu 2: Lựa chọn câu chủ đề cho đoạn văn sau.

Bồ cát xây tổ trên cây sung cao chót vót. Tổ bồ cát xây ở đầu cành, trông trống trải. Chim ổ dộc xây tổ trên cành vông, tổ như treo lơ lửng trên cành. Đôi chim cu chọn chỗ xây tổ trên cây thị - nơi có nhiều mầm non vừa nhú. Lúc đầu quanh tổ trông trống trải, nhưng đến khi ấp trứng, những mầm non đã bật dậy tốt tươi, che chung quanh kín đáo.

  1. Mỗi loài chim lựa chọn xây tổ ở trên cao.

  2. Mùa xuân đến, chim bắt đầu xây tổ.

  3. Các loài chim hối hả, vội vã xây tổ ấm mới.

  4. Tất cả các đáp án trên đều được.

 

IV. VẬN DỤNG CAO (02 CÂU) 

Câu 1: Đối tượng của đoạn văn sau là gì?

“Một năm ở tiểu học” là đoạn trích được trích từ tập hồi kí của nhà học giả Nguyễn Hiến Lê. Trong văn bản này, tác giả đã thuật lại quãng đời thơ ấu vào những năm tiểu học của mình. Văn bản đã tái hiện lại chân thực hoàn cảnh sống và những kỉ niệm đầu đời của cậu bé mà sau này sẽ trở thành một nhà học giả đại tài của đất nước. Cha mất sớm, cậu bé sống nhờ bàn tay tảo tần buôn bán của người mẹ. Cuộc sống những năm thiếu thời của tác giả ở giữa ranh tốt và xấu. Nhưng đó cũng là những bài học và bồi đắp thêm kiến thức và sự hiểu biết sau này cho nhà học giả. Sau những ngày tháng lêu lổng, cậu bé Nguyễn Hiến Lê còn biết giật mình nghĩ lại để rồi mình hứa với mình tu chí học hành, phấn đấu vươn lên. Người mẹ ít học của cậu lại là người biết bù đắp những thiếu hụt về kiến thức cho con trai bằng cách cho cậu bé điều kiện tốt nhất để học hành. Cậu có một người bà hiền từ và yêu thương cháu hết mực. Những ngày tháng đó, cậu bé thường trốn học và tụ tập để chơi bời với chúng bạn ấu thơ. Sau này nhìn lại, cậu bé nuối tiếc về việc mình đã không dành nhiều thời gian cho việc rèn luyện, học hành, nhưng bù lại, cậu cũng đã có thêm nhiều kiến thức, bài học trong việc rèn luyện thể chất và sự hiểu biết đối với những bạn trẻ bình dân. Văn bản với những dòng hồi kí chân thực, đã tái hiện lại nhẹ nhàng, lắng đọng khoảnh khắc và bài học của cậu bé trong những năm tháng đầu đời.

  1. Nhân vật cậu bé trong văn bản Một năm ở tiểu học của Nguyễn Hiến Lê.

  2. Cuộc đời tác giả Nguyễn Hiến Lê của văn bản Một năm ở tiểu học.

  3. Đoạn trích Một năm ở tiểu học của Nguyễn Hiến Lê.

  4. Tất cả đáp án trên đều đúng.

 

Câu 2: Nhan đề nào phù hợp với đoạn văn sau?

Mặt trời như một quả cầu lửa treo lơ lửng giữa không trung, chiếu những tia nắng hồng xuống tấm gương khổng lồ, khiến cho tấm thảm xanh nhuộm một màu hồng ngọc huyền diệu. Những cánh buồm nâu sáng rực lên trong ánh nắng mai, trông từ xa giống như đàn bướm đang tung tăng lượn giữa biển biếc, trời trong. Trên bầu trời những cánh hải âu chao liệng giữa nắng sớm. Thỉnh thoảng có một vài con sà xuống mặt biển, đớp mồi hoặc đùa vui với những cánh sóng bạc đầu. Được ngắm cảnh biển vào những buổi sáng đẹp trời như thế này thật thú vị biết bao.

  1. Biển lớn.

  2. Biển sớm.

  3. Biển chiều.

  4. Bình minh trên biển.

 

B. ĐÁP ÁN 

I. NHẬN BIẾT (05 CÂU) 

1. B

2. D

3. C

4. B

5. A

 

II. THÔNG HIỂU (05 CÂU) 

1. A

2. C

3. B

4. D

5. C

 

III. VẬN DỤNG (02 CÂU) 

1. D

2. B

 

IV. VẬN DỤNG CAO (02 CÂU) 

1. C

2. B

 

 

Từ khóa tìm kiếm google:

Trắc nghiệm tiếng việt 4 Kết nối bài 1: Viết - Tìm hiểu đoạn văn và câu chủ đề, trắc nghiệm tiếng việt 4 KNTT Bài 1, Bộ đề trắc nghiệm tiếng việt 4 Kết nối tri thức
Phần trên, hocthoi.net đã soạn đầy đủ lý thuyết và bài tập của bài học: Trắc nghiệm Tiếng Việt 4 KNTT bài 1: Viết - Tìm hiểu đoạn văn và câu chủ đề . Bài học nằm trong chuyên mục: Bộ trắc nghiệm Tiếng việt 4 kết nối tri thức. Phần trình bày do Minh Thu CTV tổng hợp và thực hiện giải bài. Nếu có chỗ nào chưa rõ, có phần nào muốn hiểu rộng thêm, bạn đọc vui lòng comment bên dưới. Ban biên tập sẽ giải đáp giúp các bạn trong thời gian sớm nhất.

Bài soạn các môn khác

Bình luận