Danh mục bài soạn

, , , , , , ,

.....

=> Phía trên chỉ là hiển thị 1 phần giáo án. Tài liệu khi tải về sẽ có đầy đủ nội dung bài học

Giáo án Ngữ văn 12 chân trời sáng tạo bản chuẩn có xem trước

Tải giáo án Ngữ văn 12 chân trời sáng tạo bản chuẩn có xem trước. Giáo án tải về là file word, được soạn theo mẫu CV 5512 mới nhất. Giáo án có đủ các bài trong chương trình kì I + kì II. Cách trình bày chi tiết, khoa học. Giáo án bản chuẩn có xem trước soạn bám sát theo chương trình học mới. Do đó, bộ tài liệu này sẽ là sự tham khảo hữu ích, cũng như giúp giúp giáo viên nhẹ nhàng hơn trong việc giảng dạy

Ngày soạn: …/…/…

Ngày dạy: …/…/….

BÀI 1: NHỮNG SẮC ĐIỆU THI CA (THƠ CỔ ĐIỂN VÀ LÃNG MẠN) 

Môn: Ngữ văn 12 – Lớp:

Số tiết: 12 tiết

  1. MỤC TIÊU CHUNG BÀI 1

  • Nhận biết dược một số đặc điểm cơ bản của phong cách cổ điển và lãng mạn qua các tác phẩm thơ trữ tình tiêu biểu.

  • Biết đánh giá phê bình văn bản dựa trên trải nghiệm và quan điểm của người đọc.

  • Vận dụng được kiến thức về lịch sử và kĩ năng tra cứu để sắp xếp một số tác phẩm tác giả lớn theo tiến trình lịch sử văn học; biết đặt tác phẩm trong bối cảnh sáng tác và bối cảnh hiện tại để có đánh giá phù hợp.

  • Phân tích được các đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ trang trọng và vận dụng được vào quá trình giao tiếp.

  •  Viết được văn bản nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ trữ tình.

  • Nhận biết và bước đầu đánh giá được sự khác biệt về phong cách của hai tác phẩm thơ trữ tình.

  • Tôn trọng sự khác biệt trong phong cách cá nhân.

  1. KIẾN THỨC NGỮ VĂN

a. Mục tiêu: Nắm được những kiến thức cơ bản về phong cách cổ điển, phong cách lãng mạn, tiến trình lịch sử văn học,…

b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến phong cách cổ điển và lãng mạn.

c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến phong cách cổ điển và lãng mạn.

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Nhiệm vụ 1: Tri thức ngữ văn 

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập.

  • GV đặt câu hỏi cho HS:

+ Em hiểu thế nào là phong cách?

+ Thế nào là phong cách cổ điển và thế nào là phong cách lãng mạn? Biểu hiện của nó trong thơ?

+ Hãy cho biết lịch sử tiến trình văn học Việt Nam?

  • HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập.

  • HS thảo luận để trả lời câu hỏi.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận.

- GV mời một vài HS lên bảng trình bày, yêu cầu các HS khác nhận xét, góp ý, bổ sung.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.

- GV nhận xét, chốt kiến thức.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

  1. Tìm hiểu chung

  • Phong cách

+ Phong cách là một tập hợp những nét độc đáo tương đối ổn định có giá trị thẩm mỹ trong sáng tác của một tác giả, một trường phái văn học, một thời đại hay một nền văn học. Đặc trưng phong cách được tạo thành từ quan niệm riêng về thế giới, con người, thể hiện qua hệ thống đề tài tư tưởng, cảm hứng, hình tượng nhân vật và thủ pháp nghệ thuật.

  • - Phong cách cổ điển

+  Có đặc điểm nổi bật là đề cao tính chất khuôn mẫu, chuẩn mực về tư tưởng (đạo lý, lý tưởng sống…) và nghệ thuật….

+ Ở Trung Quốc và Việt Nam phong cách cổ điển gắn với quan niệm thiên nhân hợp nhất, hệ thống ngôn ngữ giàu tính ước lệ, giàu điển tích, điển cố. Thơ ca Đường và thơ trung đại Việt Nam theo phong cách này.

  • - Phong cách lãng mạn

+ Phong cách lãng mạn có đặc điểm là đề cao cảm xúc và trí tưởng tượng của con người, có khuynh hướng phá vỡ các quy phạm nhằm giải phóng con người cá nhân bộc lộ cá tính một cách tự do nhất.

+ Ở Việt Nam phong cách lãng mạn phát triển thành một trào lưu lớn trong khoảng năm 1930-1945 với phong trào thơ mới, văn xuôi tự lực văn đoàn, sáng tác của Nguyễn Tuân và nhiều nhà văn khác trước 1945, trào lưu này gắn với sự bứt phá khỏi những khuôn khổ thi luật và ngôn ngữ văn trung đại, giải phóng cái tôi thời hiện đại và cá tính sáng tạo của nhà văn.

  • Tiến trình lịch sử văn học

+ Là hệ thống tác giả, tác phẩm với sự hình thành tồn tại, thay đổi phát triển qua các thời kì lịch sử bao gồm: cổ đại, trung đại, hiện đại…

+ Lịch sử văn học viết của Việt Nam tính từ thế kỉ X đến nay bao gồm có văn học trung đại và hiện đại.  

  • Văn học trung đại chia thành 4 giai đoạn: từ thế kỉ X đến thể kỉ XV; giai đoạn đầu thế kỉ XVI đến hết thế kỉ XVII; giai đoạn từ đầu thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX và giai đoạn nửa cuối thế kỉ XX đến CMT8 năm 1945 và thời kì từ CMT8-1945 đến nay. 

 

 

Ngày soạn: …/…/…

Ngày dạy: …/…/….

TIẾT    : VĂN BẢN 2: TRÀNG GIANG

 

  1. MỤC TIÊU

  2. Kiến thức

  • HS nhận biết được cấu tứ độc đáo của bài thơ gắn với việc xây dựng hai hệ thống hình ảnh chuyển hóa luân phiên từ gần đến xa, từ cụ thể đến trừu tượng từ gợi cảm xúc trần thế đến cảm xúc vũ trụ.

  • HS cảm nhận được vẻ đẹp riêng của một bài thơ có yếu tố tượng trưng, chia ra và phân tích được sự hiện diện của các yếu tố ấy trong bài Tràng Giang.

  • HS phân tích được những đặc điểm của ngôn ngữ văn học thể hiện qua cách dùng từ ngữ và xây dựng hình ảnh trong bài thơ Tràng giang.

  • HS đồng cảm được với tâm trạng, cảm xúc suy nghiệm của nhà thơ về cuộc đời và về các mối tương quan như: con người – vũ trụ, hữu hạn – vô hạn, hữu hình – vô hình.

  1. Năng lực

Năng lực chung

  • Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, trao đổi giữa các cá nhân, các nhóm.

Năng lực đặc thù

  • Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Tràng giang.

  • Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Tràng giang.

  • Năng lực hợp phân tích, cảm nhận về thành tựu nội dung và nghệ thuật, ý nghĩa của văn bản.

  • Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản khác có cùng chủ đề.

  1. Phẩm chất

  • Yêu thương, có ý thức xây dựng quê hương đất nước.

II.  THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

  1. Chuẩn bị của giáo viên

  • Giáo án.

  • Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi.

  • Tranh ảnh về nhà văn, tác phẩm.

  • Bảng phân công nhiệm vụ cho HS hoạt động trên lớp.

  • Bảng giao nhiệm vụ học tập cho HS ở nhà.

  1. Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ Văn 12, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn bài học, bảng giao nhiệm vụ học tập chuẩn bị ở nhà, vở ghi.

  2. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  3. KHỞI ĐỘNG

  4.  Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học Tràng giang.

  5. Nội dung: GV đặt câu hỏi cho HS.

  6.  Sản phẩm: Câu trả lời của HS và đáp án về chia sẻ cá nhân.

  7. Tổ chức thực hiện.

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập.

  • GV đặt câu hỏi: Theo em khi đứng trước cảnh trời nước mênh mông buổi hoàng hôn, con người thường dễ nảy sinh tâm trạng, nỗi niềm gì?

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập.

  • HS suy nghĩ và trả lời câu hỏi.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận.

  • GV mời một số HS đứng dậy trả lời câu hỏi.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.

  • GV chốt đáp án: Khi đứng trước khung cảnh sông nước mênh mông trong buổi chiều hoàng hôn, tâm trạng con người sẽ trở nên đa sầu, đa cảm hơn. Nỗi buồn và sự vô định sẽ xâm chiếm lấy tâm hồn và cảm nhận của con người.

  • GV dẫn dắt vào bài: Buồn thương, sầu não là âm hưởng chính khiến Lửa Thiêng như bản ngậm ngùi dài. Tập thơ dằng dặc một nỗi buồn nhân thế, một nỗi đau đời. Nhà thơ đã gọi dậy cái hồn buồn của Ðông Á,… đã khơi lại cái mạch sầu mấy nghìn năm vẫn ngấm ngầm trong cõi đất này (Hoài Thanh). Nỗi buồn như kết quả của quá trình lắng nghe tinh tế nhịp tuần hoàn vũ trụ và nỗi ngậm ngùi nhân gian. Ðó là tấm lòng…tủi nắng sầu mưa. Cũng đất nước mà nặng buồn sông núi. Trong bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu Tiết 1 - Bài 2 Tràng giang.

B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Đọc văn bản

a. Mục tiêu: Nắm được những thông tin về tác giả tác phẩm và đọc văn bản Tràng giang.

b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến văn bản Tràng giang.

c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Tràng giang.

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Nhiệm vụ: Tìm hiểu tác giả - tác phẩm.

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập.

- GV đặt câu hỏi yêu cầu HS chia nhóm để trả lời câu hỏi:

anh-minh-hoa-huy-can-4

+ Nhóm 1: Trình bày hiểu biết của em về nhà thơ Huy Cận?

Nhóm 2: Những hiểu biết về hoàn cảnh sáng tác bố cục của bài thơ Tràng giang?

- HS thực hiện nhiệm vụ

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập.

- HS đọc thông tin trong SGK chuẩn bị kiến thức

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận.

- GV mời các nhóm HS phát biểu, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung. 

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.

- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.

 

Tìm hiểu tác giả - tác phẩm

1. Tác giả

- Huy Cận (1919 -2005) tên khai sinh là Cù Huy Cận.

- Quê quán: Xã Ân Phú – huyện Vũ Quang – Hà Tĩnh.

- Ông là một trong những nhà thơ tiêu biểu nhất của phong trào Thơ mới và cũng là một cây bút có nhiều đóng góp xuất sắc cho nền thơ Cách Mạng Việt Nam từ sau năm 1945. 

- Thơ ông giàu chất suy tưởng, tràn đầy cảm xúc về vũ trụ luôn thể hiện khao khát hòa điệu với cuộc đời và tạo vật. Tiếp thu đồng thời tinh hoa của nền thơ truyền thống phương Đông và nền thơ Pháp, Huy Cận đã tạo ra được sự cân bằng hiếm có giữa vẻ đẹp cổ điển và vẻ đẹp hiện đại giữa chất lãng mạn và chất tượng trưng.

- Tác phẩm chính của ông gồm có: Lửa thiêng (1940), Trời mỗi ngày lại sáng (1958), Đất nở hoa (1960), Bài thơ cuộc đời (1963), Hai bàn tay em (1967),   Ngôi nhà giữa nắng (1978), Hạt lại gieo (1984), Nước triều đông (thơ song ngữ Việt – Pháp 1994).

2. Bài thơ Tràng giang

- Bài thơ Tràng giang nằm trong tập Lửa thiêng. Đây là bài thơ rất tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật thơ Huy Cận trên nhiều phương diện. 

- Ban đầu nhà thơ có ý định Tràng giang là một bài thơ lục bát và tên Nguyên thủy của nó là Chiều trên sông.

 

Hoạt động 2: Khám phá văn bản 

  1. Mục tiêu: Nhận biết và phân tích được văn bản Tràng giang.

  2. Nội dung: Sử dụng SGK chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời các câu hỏi liên quan đến văn bản Tràng giang.

  3. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Tràng giang.

  4. Tổ chức thực hiện 

HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Nhiệm vụ 1:Nhan đề, lời đề từ và cảm hứng chủ đạo của tác phẩm.  

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập.

GV mời đại diện các nhóm dựa vào nội dung đã đọc ở nhà để trả lời các câu hỏi liên quan đến văn bản Tràng giang.

Em hiểu thế nào về nhan đề Tràng giang? Đọc nhan đề gợi cho em cảm giác gì?

+ Lời đề từ có ý nghĩa gì?

+ Cảm hứng chủ đạo của tác phẩm là gì?

- Các nhóm tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập.

Các nhóm thảo luận để trả lời.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận.

GV mời đại diện các nhóm lên bảng yêu cầu các nhóm khác nhận xét, góp ý, bổ sung.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.

GV nhận xét, chốt kiến thức.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhiệm vụ 2: Khổ 1 - Vẻ đẹp khung cảnh thiên nhiên trên sông.

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập.

- Dựa vào kiến thức và văn bản đã chuẩn bị ở GV chia HS thành 3 nhóm để trả lời các câu hỏi sau: 

+ Nhóm 1: Khung cảnh thiên nhiên trên sông được nhà thơ miêu tả như thế nào qua khổ thơ đầu tiên?

+ Nhóm 2: Việc sử dụng các từ láy cùng biện pháp tu từ nghệ thuật có tác dụng gì trong việc miêu tả tâm trạng của nhà thơ?

+ Nhóm 3: Hình ảnh “củi một cành khô” gợi cho người đọc suy nghĩ gì?

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập.

Các nhóm thảo luận để trả lời.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận.

GV mời đại diện 1 nhóm lên bảng yêu cầu các nhóm khác nhận xét, góp ý, bổ sung.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.

GV nhận xét, chốt kiến thức.

 

 

 

 

 

 

Nhiệm vụ 3: Khổ 2+3: Chi tiết khung cảnh thiên nhiên và nỗi buồn tâm trạng nhà thơ.

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập.

- Dựa vào kiến thức và văn bản đã chuẩn bị ở nhà hãy cho biết:

+ Cảnh sắc thiên nhiên trên sông được miêu tả như thế nào qua 2 khổ thơ này? 

+ Em hãy chỉ ra sự tương phản về hình ảnh trong khổ thứ 2? Sự tương phản đó có ý nghĩa gì và tiếp tục triển khai thế nào trong các khổ thơ kế tiếp?

+ Điểm lạ về cách sử dụng ngôn ngữ trong khổ 2+3? Điều đó thể hiện điều gì? 

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập.

HS thảo luận để trả lời.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận.

GV mời đại diện 1 vài HS lên bảng yêu cầu các bạn khác nhận xét, góp ý, bổ sung.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.

GV nhận xét, chốt kiến thức

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhiệm vụ 4: Khổ 4: Khung cảnh trên sông lúc chiều tà nỗi niềm của chủ thể trữ tình.

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập.

- Dựa vào kiến thức và văn bản đã chuẩn bị ở nhà hãy cho biết:

+ Bức tranh thiên nhiên chiều tà hiện lên như thế nào?

+ Nhà thơ đã thể hiện tâm trạng gì trước khung cảnh này?

+ Sự khác biệt giữa hình ảnh “khói sóng” trong thơ Huy Cận và Thôi Hiệu là gì?

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

HS thảo luận để trả lời.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận.

GV mời đại diện 1 số HS lên bảng yêu cầu các nhóm khác nhận xét, góp ý, bổ sung.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.

GV nhận xét, chốt kiến thức

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhiệm vụ 5: Vẻ đẹp vừa cổ điển vừa hiện đại trong Tràng giang.

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập.

- Dựa vào kiến thức và văn bản đã chuẩn bị ở nhà hãy cho biết:

+ Vẻ đẹp cổ điển và hiện đại trong bài thơ Tràng giang đã được khai thác dưới khía cạnh nào?

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

HS thảo luận để trả lời.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận.

GV mời đại diện 1 số HS lên bảng yêu cầu các nhóm khác nhận xét, góp ý, bổ sung.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.

GV nhận xét, chốt kiến thức.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhiệm vụ 6: Tổng kết

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập.

GV chia HS thành các nhóm (4-6 HS), yêu cầu HS: 

+ Tổng kết giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm Tràng giang?

GV yêu cầu HS rút ra nhận xét về giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập.

- HS rút ra kết luận về đặc sắc nội dung và nghệ thuật.

- GV quan sát phần thảo luận của các nhóm, hướng dẫn, hỗ trợ (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận.

GV mời đại diện một số HS phát biểu.

- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét phần trả lời của bạn, nêu ý kiến bổ sung (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.

GV nhận xét, chốt kiến thức.

 

I. Nhan đề, lời đề từ và cảm hứng chủ đạo của tác phẩm.

- Nhan đề.

+ Nhan đề bài thơ vô cùng đặc biệt.  Đó là sự kết hợp giữa hai từ có vần chân “ang”. 

+ Âm “ang” tạo cảm giác vô cùng rộng lớn, vang xa. Phần nào có thể khái quát được sự rộng lớn, thăm thẳm của không gian được đề cập đến trong bài.

  • Lời đề từ.

+ Lời đề từ góp phần thể hiện nội dung tư tưởng và ý đồ nghệ thuật của tác giả.

+ “Bâng khuâng” là từ láy gợi tả cảm giác xao xuyến trống trải của con người khi đứng trước không gian rộng lớn của vũ trụ và “nhớ” lại hoài niệm của con người với những gì xảy ra trong quá khứ.

+ Hình ảnh thiên nhiên “trời rộng”, “sông dài” gợi ra những diện không gian đa chiều phạm vi không gian từ cao đến thấp, từ xa đến gần. => choáng ngợp mang tầm vóc của vũ trụ.

  • Lời đề từ thể hiện tâm trạng suy tư, sầu muộn của Huy Cận về sự nhỏ bé của con người trước vũ trụ rộng lớn, bộc lộ nỗi khắc khoải không gian của hồn thơ Huy Cận.

  • Cảm hứng chủ đạo.

Là nỗi buồn mênh mang, sâu lắng của một cái tôi cô đơn trước vũ trụ được bộc lộ một cách trực tiếp qua một cách diễn đạt cô đọng và hàm súc.

  1.   Vẻ đẹp khung cảnh thiên nhiên trên sông.

  • Ngay ở câu thơ đầu tiên đã mở ra một hình ảnh sông nước mênh mang. Các điệp từ được sử dụng trong câu có tác dụng vô cùng lớn góp phần thể hiện ý tứ của tác giả.

  • Từ láy “điệp điệp” gợi tả hình ảnh những đợt sóng cứ nối đuôi nhau vỗ vào bờ không ngừng nghỉ, không dứt, tô đậm thêm không gian rộng lớn, bao la. 

  • Đến câu thơ thứ hai tác giả đã sử dụng một nét chấm phá:

+ Hình ảnh con thuyền xuôi mái gợi lên sự nhỏ bé, đơn độc.

  • Sự đối lập giữa không gian mênh mông của sông nước với sự nhỏ bé của con thuyền càng tô đậm sự cô đơn lẻ loi.

  • Ở hai câu thơ cuối tác giả nói đến sự chia li càng tô đậm cho sầu bi của thi nhân. “thuyền” và “nước” cho nỗi lòng thêm “sầu trăm ngả”.

  • Nét độc đáo của khổ thơ này phải nói đến chính là hình ảnh “củi một cành khô”. Có thể nói đây là hình ảnh tạo nên sự ám ảnh khôn nguôi về cõi nhân sinh, không biết rồi sẽ đi đâu về đâu. Vô định, lạc lõng giữa cuộc đời vũ trụ.

  • Dòng sông được ví như dòng đời vô tận mà trong đó củi khô chính là một hình ảnh tượng trưng cho một kiếp người lẻ loi vô định. Nó thể hiện nỗi buồn nhân thái đang lan rộng tỏa ra khắp tâm hồn của nhà thơ.

  1. Khổ 2+3: Chi tiết khung cảnh thiên nhiên và nỗi buồn tâm trạng nhà thơ.

  2. a. Khổ thứ 2

  • Tác giả thể hiện một khung cảnh vô cùng hiu quạnh, không gian được mở rộng cả về bốn phía làm cho cảnh vật vốn đã vắng vẻ nay lại càng cô tịch hơn. Thiếu đi dấu vết của sự sống, của  bóng hình con người.

+ Tác giả sử dụng biện pháp đảo ngữ cùng từ láy “lơ thơ”, “đìu hiu” đặc biệt gợi cảm đã gợi lên sự thưa thớt hoang vắng lạnh lẽo.

+ Câu thơ “Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều” gợi lên trong lòng người đọc nỗi buồn, sự hoang vắng, tàn tạ thiếu vắng đi sự sống của con người.

  • Khổ thơ thứ hai này của sử dụng rất nhiều hình ảnh tương quan đối lập như: gần – xa, nhỏ bé – bao la, hữu tình – vô hình, thấp – cao, cố định – di động, lên – xuống, gắn bó – phân li, tụ - tán, thấp – cao, cá thể - quần thể…. Điều này được thể hiện tiếp nối ở các khổ thơ tiếp theo càng tô đậm sự nhỏ bé của con người trước vũ trụ rộng lớn.

  • Sự tương phản này càng làm tô đậm sự cô đơn lẻ loi, tịch mịch.

  1. b. Khổ thứ 3

  • Hình ảnh bèo dạt về đâu hàng lối hàng: gợi lên hình ảnh kiếp người, cõi nhân sinh trôi nổi, không biết rồi sẽ đi đâu, về đâu.

  • Nghệ thuật phủ định được lặp lại: “không một chuyến đò ngang”, “không cầu”.

  • Thể hiện sự thiếu kết nối, sự trống vắng và thiếu đi hình bóng con người. 

  • Trong khổ thứ 2 và 3 tác giả sử dụng rất nhiều những cú pháp không giống  như cú pháp ngôn ngữ giao tiếp quen thuộc: “sâu chót vót”; “lơ thơ cồn nhỏ”; “tiếng làng xa vãn chợ chiều”….

  • Càng góp phần thể hiện dụng ý nghệ thuật của tác giả tô đậm sự hoang vắng, lẻ loi heo hút của không gian. 

IV. Nỗi niềm chủ thể trữ tình.

Hai câu thơ đầu hiện lên một bức tranh thiên nhiên chiều tà với vẻ đẹp hùng vĩ, nên thơ:

+ Những đám mây trắng cứ hết lớp này đến lớp khác nối tiếp nhau “đùn” lên dưới ánh nắng chiều như tạo nên những quả núi dát bạc.

+ Hình ảnh “cánh chim” xuất hiện như ánh lên một tia ấm áp cho cảnh vật song nó vẫn không làm vơi đi nỗi buồn trong sâu thẳm tâm hồn của nhà thơ.

  • Hai câu thơ cuối đã thể hiện nỗi nhớ quê hương da diết, cháy bỏng của tác giả:

+ Hình ảnh “dờn dợn vời con nước” miêu tả những đợt sóng lan xa mà hơn thế nó còn gợi lên cảm giác buồn nhớ đến vô tận của nhà thơ.

+ Câu thơ cuối đậm chất cổ điển khép lại bài thơ đã diễn tả một cách chân thực và rõ nét niềm thương nhớ quê hương đất nước. Đây là câu thơ được lấy cảm hứng từ tứ thơ của Thôi Hiệu trong bài Hoàng Hạc lâu. Song nó đã được biến đổi mang một tứ mới.

+ Trong thơ Thôi Hiệu phải có “khói” và “sóng” là những hình ảnh thiên nhiên thì mới gợi lên nỗi nhớ nhà. Trong khi đó, trong thơ Huy Cận những hình ảnh thiên nhiên đó luôn thường trực và tự nhiên bộc phát cho nên nỗi nhớ của Huy Cận da diết và sâu lắng hơn.

  1. Vẻ đẹp cổ điển và hiện đại trong bài thơ Tràng giang.

Vẻ đẹp vừa cổ điển vừa mang tính hiện đại của Tràng giang được thể hiện qua các khía cạnh chính sau đây:

  1. Đề tài và cảm hứng.

  •  Tràng giang mang nỗi sầu vạn cổ của con người bé nhỏ, hữu hạn trước thời gian, không gian vô hạn, vô cùng.

  • Tràng giang đồng thời thể hiện “nỗi buồn thế hệ” của một “cái tôi” Thơ mới thời mất nước “chưa tìm thấy lối ra”.

  1. Chất liệu thi ca.

  • Ở tràng giang, ta bắt gặp nhiều hình ảnh thân quen thuộc trong thơ cổ (tràng giang, bờ bãi đìu hiu, cánh chim trong bóng chiều…), nhiều hình ảnh, tứ thơ được đợi từ thơ cổ.

  • Mặt khác, Tràng giang cũng không thiếu những hình ảnh, âm thanh chân thực của đời thường, không ước lệ (củi khô, tiếng vãn chợ chiều, bèo dạt…)

  1. Thể loại và bút pháp.

  • Tràng giang mang đậm phong vị cổ điển qua việc vận dụng nhuần nhuyễn thể thơ 7 chữ với cách ngắt nhịp, gieo vần, cấu trúc đăng đối; bút pháp tả cảnh ngụ tình, gợi hơn là tả những từ Hán việt cổ kính (tràng giang, cô liêu…).

  • Song, Tràng giang lại cũng rất mới qua xu hướng giãi bày trực tiếp “cái tôi” trữ tình (“buồn điệp điệp, sầu trăm ngả, không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà…), qua những từ ngữ sáng tạo mang dấu ấn xúc cảm cá nhân của tác giả (sâu chót vót, niềm thân mật, dợn dợn…).

  1. Tổng kết

1. Nội dung

  • Tràng giang” là một bài thơ mới mang vẻ đẹp cổ điển, qua tác phẩm Huy Cận bộc lộ nỗi buồn của cái tôi cô đơn trước vũ trụ rộng lớn, nỗi sầu nhân thế, niềm khao khát hòa nhập với cuộc đời và tình cảm tha thiết đối với quê hương, đất nước thầm kín.

2. Nghệ thuật

- Bài thơ vừa mang âm hưởng Đường thi vừa toát lên vẻ hiện đại, là một bài thơ tiêu biểu cho phong trào thơ Mới.

Từ khóa tìm kiếm google:

<p>Tải giáo án Ngữ văn 12 chân trời sáng tạo bản ,Tải giáo án word Ngữ văn 12 chân trời sáng tạo bản, tải giáo án chương trình lớp 12 sách mới</p>
Phần trên, hocthoi.net đã soạn đầy đủ lý thuyết và bài tập của bài học: Giáo án Ngữ văn 12 chân trời sáng tạo bản chuẩn có xem trước . Bài học nằm trong chuyên mục: Giáo án chương trình lớp 12 mới. Phần trình bày do Phương Hiền tổng hợp và thực hiện giải bài. Nếu có chỗ nào chưa rõ, có phần nào muốn hiểu rộng thêm, bạn đọc vui lòng comment bên dưới. Ban biên tập sẽ giải đáp giúp các bạn trong thời gian sớm nhất.

Bài soạn các môn khác

Bình luận