Danh mục bài soạn

Văn mẫu lớp 8: Thuyết minh về chiếc nón lá

Chuyên mục: Văn mẫu lớp 8

Đề bài: Thuyết minh về chiếc nón lá. Theo đó, hocthoi gửi đến các bạn 3 dàn ý + bài văn mẫu để các bạn có thể tham khảo. Từ đó, giúp các bạn có những bài văn hay nhất cho riêng mình

[toc:ul]

Bài mẫu 1: Thuyết minh về chiếc nón lá

Thuyết minh về chiếc nón lá

Dàn ý

1. Mở bài :

  • Giới thiệu về chiếc nón lá.
  • Chiếc nón lá đã trở thành một biểu tượng cho văn hóa Việt Nam.

2. Thân bài :

Nón lá có nguồn gốc từ đâu, khi nào?

  • Ước chừng thời gian xuất hiện khoảng 2500 - 3000 TCN.
  • Có rất nhiều làng nghề truyền thống khâu nón lá đã hình thành và phát triển lâu đời như làng nghề Đồng Vy, Dạ Lê,...

Nguyên liệu để tạo nên nón lá: Tre, lá cọ hoặc lá dừa

Cách tạo nên chiếc nón lá

  • Chiếc nón lá được tạo nên từ hai phần bao gồm khung tre và lá nón. Khung tre được tạo thành từ những chiếc nan tre vót tròn đều, nhẵn mịn. Sau đó được uốn thành vòng tròn nhỏ dần để tạo nên khung nón.
  • Sau đó, bộ khung này được xếp lên từng lớp lá nón. Những chiếc lá này đều phải trải qua những giai đoạn chọn lọc khắt khe để lựa ra những chiếc lá tốt nhất. Sau đó, lá nón được đem đi phơi khô, sấy và ủi kĩ.
  • Bước tiếp theo, ghép lá nón lên khung tre đã được đan sẵn thành hình chóp nhọn và tiến hành khâu nón. Sợi chỉ khâu nón phải là loại dây trong suốt nhưng cực kì chắc chắn để tạo đươc nét thẩm mĩ duyên dáng cũng như sự bền đẹp cho chiếc nón lá.

Có mấy loại nón lá?

  • Có thể chia nón thành hai loại khác nhau bao gồm nón lá hình chóp và nón quai thao.
  • Ngoài ra người ta cũng chia ra làm nón lá Huế và nón lá truyền thống.

Công dụng và cách bảo quản nón

  • Che nắng mưa cho con người khi đi làm đồng trong những ngày hè oi ả hay trong những ngày mưa dầm.
  • Làm duyên hơn cho những cô gái bên cạnh tà áo dài thướt tha, duyên dáng Việt Nam.
  • Sử dụng trong những dịp lễ hát đối đáp giao duyên của miền quan họ Bắc Ninh.
  • Cách bảo quản nón: Phết lên trên lớp lá nón ngoài cùng một lớp dầu bóng, vừa làm tăng độ bóng đẹp cho chiếc nón vừa giữ cho chiếc nón không bị mối mọt bởi côn trùng.

3. Kết bài :

  • Khẳng định vai trò, ý nghĩa của chiếc nón trong văn hóa của người Việt Nam.
  • Hình ảnh chiếc nón lá là hình ảnh ghi lại dấu ấn đẹp đẽ không chỉ của người dân Việt Nam mà còn trong mắt du khách và bạn bè quốc tế.

Bài viết

Hình ảnh chiếc nón lá có lẽ là hình ảnh thú vị nhất đối với du khách khi tới châu Á. Ở một số quốc gia châu Á như Việt Nam, Lào, Thái Lan, ... thì chiếc nón lá luôn là vật dụng quen thuộc trong đời sống hằng ngày. Vậy nhưng không ở nơi đâu, chiếc nón lá lại nổi tiếng như ở Việt Nam. Khách tham quan khi đến với Việt Nam hầu hết đều rất thích thú với chiếc nón lá mang theo phong vị của con người Việt Nam.

Nhắc tới xứ sở nào, người ta cũng thường hay nói về những nét văn hóa độc đáo và ẩm thực đặc trưng. Nói tới Việt Nam, về ẩm thực, người ta thường nhắc ngay tới món phở Hà Nội, bún chả, hay nem rán, ...Còn nhắc tới văn hóa thì không thể thiếu đi hình ảnh chiếc nón cùng tà áo dài trắng tung bay giữa một trời gió thu của Hà Nội ngàn năm văn hiến. Có thể nói, chiếc nón từ lâu đã là một đồ vật vô cùng quen thuộc của người Việt Nam. Không ai biết chính xác chiếc nón đã xuất hiện từ bao giờ nhưng ước chừng thời gian xuất hiện khoảng 2500 - 3000 TCN, người ta đã thấy hình ảnh những chiếc nón lá được chạm khắc trên những bức họa gỗ, được thêu trên những trang phục của người xưa, được vẽ trên mặt của trống đồng hay thạp đồng,... Chiếc nón lá đã theo cùng bề dày lịch sử của dân tộc. Liệu ai chưa từng một lần thấy chiếc nón trắng giữa cánh đồng lúa chín vàng, hay tà áo dài tím nổi bật cùng chiếc nón bài thơ? Chính bề dày lịch sử lâu đời đã hình thành những làng nghề nón lá truyền thống như Đồng Vy, Dạ Lê, ... từ biết bao đời nay.

Nón lá quen thuộc tới như vậy nhưng đã bao giờ chúng ta biết đến các công đoạn chế tạo ra chiếc nón thế nào hay chưa? Những nguyên liệu tạo thành chiếc nón hoàn chỉnh cần có là gì? Để làm ra một chiếc nón truyền thống, người ta phải cẩn trọng ngay từ lúc bắt đầu lựa từng chiếc lá dừa, lá cọ. Nón lá được tạo nên từ hai phần khác nhau. Phần thứ nhất là khung tre, được tạo thành từ những nan tre được vót tròn đều, nhỏ nhắn nhưng dẻo và chắc. Loại tre được chọn làm khung phải là loại tre già, và chỉ lấy phần ngoài của tre để nan nón có được sự dẻo dai chắc chắn. Người ta sẽ chặt và chẻ tre thành những thanh nhỏ rồi vót thật tròn, thật mịn rồi ghép thành những vòng tròn với bán kính nhỏ dần. Những vòng tre này sau đó được buộc lại với nhau bằng những sợi dây nilon trong với khoảng cách đều dựa theo hình chóp nhọn. Phần thứ hai là khâu chọn lá. Lá cọ được lựa một cách thật cẩn thận, chúng phải đạt độ rộng cũng như độ dài và sự dẻo dai. Những chiếc lá sau khi lựa sẽ được phân loại và tách riêng lá non lá già, rồi được phơi khô, hong và sấy kĩ. Đây là bước quan trọng nhất để quyết định xem chất lượng của chiếc nón. Những chiếc lá sau khi được sấy kĩ thì được đem đi là khô cho phẳng phiu để chuẩn bị đến công đoạn tiếp theo.

Sau khi lựa đủ nguyên liệu cần thiết để tạo nên chiếc nón lá, người ta bắt đầu công đoạn khâu nón. Tức là ghép những chiếc lá cọ đã được sấy và là phẳng lên khung tre tròn. Từng lớp lá phải được xếp đều tay, khéo léo chồng lên nhau thật đẹp mắt. Vừa ghép lá, người thợ làm nón còn phải tiến hành khâu từng lớp lá đã ghép vào nan tre. Những sợi dây khâu là những sợi dây nilon, tròn và trong suốt nhưng lại cực kì chắc chắn. Đây là một công đoạn cần nhất sự khéo léo bởi chỉ cần không để ý cẩn thận một chút thôi cũng sẽ làm hỏng lớp lá cọ và sẽ không thể cho ra sản phẩm chất lượng được. Chiếc nón sau khi khâu xong phải đạt được không chỉ là độ thẩm mĩ đẹp mắt mà còn là sự chắc chắn bền đẹp, thoải mái cho người sử dụng. Để một chiếc nón hoàn thiện hoàn toàn, người thợ làm nón đã phải trải qua bao công đoạn phức tạp cũng như cần có sự khéo léo vô cùng.

Về các loại nón lá, người ta chia ra thành hai loại nón lá khác nhau bao gồm nón lá hình chóp và nón lá tròn (hay còn gọi là nón quai thao). Nón lá hình chóp là loại nón mà chúng ta thường xuyên bắt gặp. Đó là chiếc nón mà chúng ta hay bắt gặp cùng tà áo dài của người con gái Hà Nội. Còn nón quai thao là loại nón được sử dụng ít hơn. Nó là chiếc nón hay đi cùng các liền anh liền chị trong dịp lễ hội quan họ của quê hương Bắc Ninh. Ngoài ra, chiếc nón lá truyền thống của người dân xứ Huế cũng là một nét văn hóa đặc trưng, mang đậm nét trữ tình cũng như nét văn hóa đặc trưng của người dân xứ Huế. Nón Huế bài thơ cùng chiếc áo dài tím có lẽ là hình ảnh mà khó ai có thể quên được khi đến với xứ Huế mộng mơ.

Chiếc nón đã gắn bó trong văn hóa Việt Nam từ lâu đời và đi đến bất cứ miền quê nào trên khắp Việt Nam, bạn cũng có thể nhìn thấy những chiếc nón trắng muốt. Có thể là trên cánh đồng lúa vàng đang chín thơm mùi thóc mới, những chiếc nón lá nhấp nhô, che đầu cho người nông dân khỏi ánh nắng gay gắt trong những trưa hè. Chiếc nón cũng là vật làm duyên cho bao cô gái bên cạnh tà áo dài thướt tha. Nếu thiếu đi chiếc nón ấy, liệu có làm nên được dáng điệu dịu dàng, duyên dáng của người con gái Việt Nam hay không? Còn chiếc nón quai thao, nó là vật không thể thiếu được của những liền chị trong dịp lễ hội giao duyên quan họ mùa xuân. Nón lá đã trở thành một biểu tượng về mặt tinh thần cho người Việt Nam. Làm ra một chiếc nón đã khó, vậy nên càng cần bảo quản nó cẩn thận hơn để trân trọng công sức của những người thợ tạo ra nó. Để bảo quản nón khỏi bị mối mọt hay côn trùng cắn cũng như tăng độ bóng đẹp bên ngoài của chiếc nón, người ta thường phết lên lớp lá ngoài cùng của nón một lớp dầu bóng. Lớp dầu này sẽ giữ cho chiếc nón luôn bóng đẹp tránh hư hại.

Hình ảnh chiếc nón lá đã trở thành biểu tượng gắn liền với người dân Việt. Dù bạn ở một miền quê nghèo với cánh đồng lúa hay trên phố xá nhộn nhịp đông vui, bạn cũng sẽ thấy đâu đó thấp thoáng những chiếc nón lá. Nó đã trở thành một vật dụng không chỉ thiết yếu mà còn là một nét duyên, nét văn hóa của người dân ta. Chiếc nón cũng là vật phẩm được khách quốc tế du lịch vô cùng yêu thích và đặc biệt lựa chọn làm quà cho bạn bè, người thân khi tới thăm mảnh đất Việt Nam.

Trải qua nhiều biến cố, thay đổi của thời gian, chiếc nón lá vẫn luôn gắn bó cùng đất nước và con người Việt Nam. Nó đã trở thành một niềm tự hào không thể thiếu trong lòng người dân cũng như bạn bè quốc tế. Bởi vậy, chúng ta cần cố gắng gìn giữ và phát huy những giá trị truyền thống của mình để càng ngày ghi dấu ấn tốt đẹp hơn trong mắt bạn bè khu vực và quốc tế.

Bài mẫu 2: Thuyết minh về chiếc nón lá

Thuyết minh về chiếc nón lá

Dàn ý

1. Mở bài

Giới thiệu khái quát về đối tượng cần thuyết minh – chiếc nón lá Việt Nam

2. Thân bài

a, Nguồn gốc và lịch sử ra đời của nón lá

  • Hình ảnh của chiếc nón lá đã xuất hiện từ rất sớm, vào khoảng 2500 – 3000 năm trước công nguyên, trên mặt trống đồng Ngọc Lũ và trên những thạp đồng Đào Thịnh.
  • Ngày nay, trên khắp cả nước ta, vẫn còn lại nhiều làng nghề làm nón truyền thống.

b, Những đặc điểm chủ yếu của nón lá

  • Nón lá được làm từ nhiều loại lá khác nhau như lá cọ, rơm, lá tre, lá buông,… và nhiều nhất lá lá nón
  • Thường có hình chóp nhọn, có chiều cao khoảng 25-35 xăng-ti-mét song có một số loại nón – nhất là nón quai thao thường rộng bản hơn và đỉnh phẳng hơn.
  • Nón lá thường được có quai nón – làm bằng nhung hoặc lụa đi kèm để giữ nón thăng bằng, không bị bay đi.

c, Cách làm nón lá

  • Làm khung nón: Khung nón thường có hình chóp và được làm bằng gỗ, tùy theo mỗi vùng miền, mỗi loại nón mà có những khung nón khác nhau
  • Chuốt tre và làm vành nón: tre để làm vành nón phải là tre tươi, chúng được chuốt nhẵn bóng, uốn thành hình vòng tròn, có đường kính lớn bé khác nhau, để khi ghép chúng lại với nhau có thể tạo thành hình chóp của nón
  • Xếp vành nón vào khung nón, sau đó phủ lá nón lên bên ngoài và bắt đầu khâu chúng lại với nhau.
  • Sau khi đã khâu xong các lớp lá người ta thường dùng một lớp dầu quét lên trên bề mặt của nón.
  • Ngày nay, bên trong của nón lá người ta còn khâu thêm vào đây những bức tranh thiếu nữ hay danh lam, thắng cảnh của Việt Nam.

d, Vai trò, vị trí của nón lá trong đời sống sinh hoạt, tinh thần của người dân Việt Nam

  • Che mưa, che nắng hằng ngày
  • Xuất hiện trong đám cưới – là vật dụng không thể thiếu của cô dâu khi về nhà chồng
  • Góp phần điểm tô vẻ đẹp duyên dáng, dịu dàng của người phụ nữ Việt
  • Nón lá như trở thành một món quà, một vật kỉ niệm mà những du khách nước ngoài khi tới thăm Việt Nam muốn mang về đất nước mình.
  • Nguồn cảm hứng cho thơ ca, nhạc họa,…

3, Kết bài

  • Khái quát lại đặc điểm, ý nghĩa của chiếc nón lá và nêu cảm nghĩ của bản thân về chiếc nón lá Việt Nam.

Bài viết

Nón này che nắng che mưa

Nón nầy để đội cho vừa đôi ta

(Ca dao)

Câu ca dao ấy từ ngàn đời nay đã đi sâu vào tâm khảm của hàng triệu, hàng triệu người con đất Việt mỗi khi nhắc tới chiếc nón lá. Và có thể nói, chiếc nón cùng với chiếc áo dài thướt tha, dịu dàng làm nên nét đặc trưng trong trang phục của người phụ nữ Việt Nam nói riêng và văn hóa Việt Nam nói chung.

Từ xa xưa đến nay, chiếc nón lá vẫn luôn là vật dụng quen thuộc của những người con đất Việt song không ai có thể xác định chính xác thời điểm ra đời của chiếc nón lá Việt Nam là lúc nào. Đi sâu tìm hiểu, khám phá nguồn gốc ra đời của nón lá, chúng ta có thể nhận thấy hình ảnh của chiếc nón lá đã xuất hiện từ rất sớm, vào khoảng 2500 – 3000 năm trước công nguyên, trên mặt trống đồng Ngọc Lũ và trên những thạp đồng Đào Thịnh. Và trải qua một thời gian dài, chiếc nón lá vẫn còn đó, đồng hành với những người phụ nữ Việt Nam và trở thành một biểu tượng, một nét đẹp văn hóa trong trang phục của người phụ nữ Việt. Ngày nay, trên khắp cả nước ta, vẫn còn lại nhiều làng nghề làm nón truyền thống.

Trải qua các thời kì lịch sử, nón lá cũng theo đó thay đổi và được làm từ nhiều loại lá khác nhau như lá cọ, rơm, lá tre, lá buông,… và nhiều nhất lá lá nón. Nhưng dù được làm từ nguyên liệu nào đi chăng nữa thì nó vẫn có những cấu tạo và đặc điểm chung. Nón lá thường có hình chóp nhọn, có chiều cao khoảng 40-50 xăng-ti-mét song có một số loại nón – nhất là nón quai thao thường rộng bản hơn và đỉnh phẳng hơn. Nón lá là sự kết hợp tỉ mỉ, khéo lẻo của những chiếc lá nón xếp thành hình chóp xung quanh khung nón bằng các nan tre mỏng bởi bàn tay tài hoa của những người thợ làm nón. Nón lá thường được có quai nón – làm bằng nhung hoặc lụa đi kèm để giữ nón thăng bằng, không bị bay đi.

 Nhìn chiếc nón đơn giản là thế song để làm nên nó phải trải qua nhiều công đoạn khác nhau và đòi hỏi sự tỉ mỉ, khéo léo, cẩn thận của những người thợ. Trước hết, để làm được một cái nón những người thợ phải làm khung nón. Khung nón thường có hình chóp và được làm bằng gỗ, chắc chắn và tùy theo mỗi vùng miền, mỗi loại nón mà có những khung nón khác nhau. Khi đã có khung nón, người ta bắt tay vào làm vành nón. Vành nón là những thanh tre nhỏ, được mài nhẵn bóng, trông rất đẹp mắt. Những thanh tre để làm vành nón phải là tre tươi, chúng được uốn thành hình vòng tròn, có đường kính lớn bé khác nhau, để khi ghép chúng lại với nhau có thể tạo thành hình chóp của nón. Thông thường, mỗi chiếc nón thường có mười sáu vành. Sau khi đã làm xong vành nón, người ta xếp chúng vào khung nón theo đúng thứ tự rồi dùng lá nón phủ bên ngoài. Người thợ thủ công khéo léo lấy từng lá nón, làm phẳng chúng rồi xếp chúng vào bên ngoài vành nón đã được sắp vào khung nón sau đó dùng kéo cắt chéo phần trên của lá và dùng kim chỉ kết chúng lại với nhau. Thông thường, mỗi lớp nón như vậy có từ 24-25 chiếc lá nón và số lớp lá của một chiếc nón có thế khác nhau, tùy vào từng loại nón, từng làng nghề và mục đích sử dụng chúng. Sau khi đã khâu xong các lớp lá để tạo thành chiếc nón lá hình chóp, người ta thường dùng một lớp dầu quét lên trên bề mặt của nón. Việc làm này không những làm cho chiếc nón trở nên đẹp, bóng bẩy hơn mà nó còn giúp cho nón được bền hơn. Ngày nay, để đáp ứng nhu cầu của người sử dụng, bên trong của nón lá người ta còn khâu thêm vào đây những bức tranh thiếu nữ hay danh lam, thắng cảnh của Việt Nam.

Từ xa xưa đến nay, nón lá vẫn luôn là vật dụng gần gũi, gắn bó thân thiết với người phụ nữ Việt Nam và nó có vai trò, ý nghĩa rất đặc biệt trong đời sống văn hóa, tinh thần của người dân đất Việt. Nón lá không chỉ là vật dụng che mưa, che nắng cho con người mà nó còn xuất hiện trong các đám cưới – là một vật dụng không thể thiếu của cô dâu khi về nhà chồng và chắc có lẽ bởi vậy ca dao mới có câu:

Cưới nàng đội nón Gò Găng

Xếp lãnh An Thái, một khăn trầu nguồn

Thêm vào đó, chiếc nón lá cũng góp phần điểm tô nét đẹp dịu dàng, duyên dáng, kín đáo và đằm thắm của người con gái Việt Nam và nó cùng với chiếc áo dài trở thành trang phục truyền thống của người phụ nữ Việt Nam và là một trong những biểu tượng cho nền văn hóa đất Việt:

Sao em biết anh nhìn mà nghiêng nón

Chiều mùa thu mây che có nắng đâu

Đặc biệt, hiện nay, trên đất nước ta vẫn còn lại nhiều làng nghề làm nón từ lâu đời như làng Đồng Di (Phú Vang), Dạ Lê (Hương Thủy), Phủ Cam (Huế),… đó chính là những điểm đến thu hút khách du lịch. Và để rồi, nón lá như trở thành một món quà, một vật kỉ niệm mà những du khách nước ngoài khi tới thăm Việt Nam muốn mang về đất nước mình. Đồng thời, chiếc nón lá cũng trở thành nguồn cảm hứng cho thơ ca, nhạc họa, với nhiều tác phẩm nổi tiếng.

Tóm lại, chiếc nón lá là một biểu tượng đẹp của đất nước, con người Việt Nam. Dù cuộc sống của chúng ta ngày càng phát triển nhưng vẫn không có gì có thể thay thế được ý nghĩa của chiếc nón lá trong trái tim của hàng triệu, hàng triệu những người con đất Việt và cả bạn bè trên khắp thế giới mỗi khi nhớ về Việt Nam.

Bài mẫu 3: Thuyết minh về chiếc nón lá

Thuyết minh về chiếc nón lá

Dàn ý

1. Mở bài:

  • Chiếc nón lá mộc mạc, giản dị, đơn sơ là một người bạn gần gũi trong đời sống sinh hoạt hàng ngày của người dân Việt Nam.
  • Nón lá từ lâu đã là một nét đẹp truyền thống, trở thành biểu tượng cho người phụ nữ Việt Nam, đi vào nhiều bài ca dao và thơ ca, nhạc họa.

2. Thân bài:

1. Lịch sử về chiếc nón lá

  • Xuất hiện trên trống đồng Ngọc Lũ và thạp đồng Đào Thịch từ khoảng 2500-3000 năm TCN.
  • Người Việt cổ từ xưa đã biết lấy lá buộc lại làm vật che mưa, che nắng. 

2. Làm nón:

  • Chọn lá, phơi lá. Nón lá thường được làm từ lá cọ.
  • Lá không được quá non cũng như quá già.
  • Lá phải được phơi nắng cho thật khô, thật mềm và giữ được lâu.
  • Sau đó lá sẽ được mang đi sấy trắng.
  • Vành nón được làm từ những thanh lứa khô và dẻo.
  • Sau đó được uốn thành những vòng tròn có đường kính to, nhỏ khác nhau.
  • Các vành nón được xếp lên khuôn nón.
  • Một chiếc nón có 16 vòng tất cả, vòng to nhất có đường kính khoảng 50 cm, những vòng tiếp theo càng lên đỉnh càng nhỏ dần, vòng nhỏ nhất chỉ bằng đồng xu.
  •  Sau công đoạn xếp vành lên khuôn là công đoạn xếp lá.
  • Người thợ thủ công lấy từng chiếc lá, làm cho phẳng rồi xếp ngay ngắn lên khung nón.
  • Mỗi chiếc nón gồm có 2 lớp lá, có một lớp mo lang ở giữa.
  • Cuối cùng là khâu nón bằng kim và cước mỏng như sợi chỉ.
  • Chiếc nón hoàn thành xong được quét một lớp dầu bóng để thêm bền và tăng tính thẩm mĩ.
  • Quai nón được buộc đối xứng ở hai bên thường làm từ nhung, lụa hay chỉ với những màu sắc: cam, đỏ, hồng, tím…

3. Đa dạng:

  • Phân loại: Có thể kể đến nón ngựa hay nón Gò Găng ở Bình Định, nón quai thao gắn với những câu hò của liền anh, liền chị trong ngày hội, nón bài thơ nổi tiếng của Huế, nón thúng tròn bầu giống cái thúng, ta vẫn hay gọi là “nón thúng quai thao”. 
  • Hiện nay vẫn còn một số làng nghề làm nón nổi tiếng như: làng Chuông(Hà Tây), làng Đồng Di (Phú Vang), Dạ Lê (Hương Thủy), đặc biệt là làng nón Phủ Cam (Huế). 

 

3. Kết bài: Từ lâu, nón đã không chỉ là một người bạn gần gũi mà còn trở thành một nét đẹp trong văn hóa của người Việt Nam. Nhìn thấy hình ảnh chiếc nón lá, ta như thấy cả tâm hồn của người Việt, những con người chất phác, hiền lành, đôn hậu

Bài viết

“Qua đình ngả nón trông đình 

Đình bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu”

Chiếc nón lá mộc mạc, giản dị, đơn sơ là một người bạn gần gũi trong đời sống sinh hoạt hàng ngày của người dân Việt Nam. Nón lá từ lâu đã là một nét đẹp truyền thống, trở thành biểu tượng cho người phụ nữ Việt Nam, đi vào nhiều bài ca dao và thơ ca, nhạc họa.

Chiếc nón lá có lịch sử rất lâu đời, gắn với quá trình phát triển của dân tộc. Hình ảnh của nón lá đã xuất hiện trên trống đồng Ngọc Lũ và thạp đồng Đào Thịch từ khoảng 2500-3000 năm TCN. Người Việt cổ từ xưa đã biết lấy lá buộc lại làm vật che mưa, che nắng. Nón từ xưa đã được sử dụng rất rộng rãi và phổ biến.

Đi khắp đất nước Việt Nam xinh đẹp, đâu đầu ta cũng có thể bắt gặp hình ảnh chiếc nón. Chiếc nón nhìn đơn giản là thế nhưng để tạo ra một chiếc nón đẹp đòi hỏi bàn tay công phu, khéo léo của người làm. Làm nón phải tỉ mỉ từ khâu đầu tiên là chọn lá, phơi lá. Nón lá thường được làm từ lá cọ. Lá không được quá non cũng như quá già. Trước khi đưa vào làm nón, lá phải được phơi nắng cho thật khô, thật mềm và giữ được lâu. Sau đó lá sẽ được mang đi sấy trắng. Những chiếc lá trắng nhất được dùng để làm những chiếc nón tinh xảo nhất, giá bán thường cao hơn những chiếc khác. Ngoài lá nón, vành nón cũng là bộ phận hết sức quan trọng của chiếc nón. Vành nón chính là xương sống của nón. Vành nón được làm từ những thanh lứa khô và dẻo. Dưới bàn tay khéo léo của con người, những thanh lứa ấy được vót thật tròn và mịn. Sau đó được uốn thành những vòng tròn có đường kính to, nhỏ khác nhau. Các vành nón được xếp lên khuôn nón. Một chiếc nón có 16 vòng tất cả, vòng to nhất có đường kính khoảng 50 cm, những vòng tiếp theo càng lên đỉnh càng nhỏ dần, vòng nhỏ nhất chỉ bằng đồng xu. Vành nón phải đều tăm tắp, không được méo mó, xộc xệch thì mới tạo ra được những chiếc nón đẹp. Sau công đoạn xếp vành lên khuôn là công đoạn xếp lá. Người thợ thủ công lấy từng chiếc lá, làm cho phẳng rồi xếp ngay ngắn lên khung nón. Mỗi chiếc nón gồm có 2 lớp lá, có một lớp mo lang ở giữa. Sau khi đã có một bộ khung hoàn hảo, cuối cùng là bước khâu nón bằng kim và cước mỏng như sợi chỉ. Những đường kim mũi chỉ lên xuống nhịp nhàng sẽ gắn chặt lá nón và vành lại với nhau. Công đoạn này đỏi hỏi người làm phải thật tỉ mỉ để khâu nón cho đẹp cũng như không bị mũi kim đâm vào tay. Chiếc nón hoàn thành xong được quét một lớp dầu bóng để thêm bền và tăng tính thẩm mĩ. Quai nón được buộc đối xứng ở hai bên. Quai nón thường làm từ nhung, lụa hay chỉ với những màu sắc: cam, đỏ, hồng, tím…

Nón đã trở thành một người bạn hết sức gần gũi hằng ngày. Nón không chỉ che nắng, che mưa mà còn giúp xua đi cái nắng hè oi bức. Nón là vật bất li thân với các bà, các chị. Nón theo người nông dân ra đồng. Những cô thiếu nữ mặc áo dài trắng đội nón lá bước đi trên phố làm bao ánh mắt phải ngước nhìn chính là vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam truyền thống. Nón còn có ý nghĩa đặc biệt trong đời sống tinh thần của người dân Việt. Nón đi vào những câu ca dao, điệu hò, nón trở thành đạo cụ để biểu diễn nghệ thuật. Những màn múa nón duyên dáng trên sân khấu luôn khiến người xem không thể rời mắt. Trong những đám cưới truyền thống, nón là vật mà mẹ chồng trao cho con dâu, luôn chứa đựng biết bao tình cảm.

Nón cũng có nhiều loại. Có thể kể đến nón ngựa hay nón Gò Găng ở Bình Định, nón quai thao gắn với những câu hò của liền anh, liền chị trong ngày hội, nón bài thơ nổi tiếng của Huế là loại nón trắng và mỏng, có in một vài câu thơ trên nón, nón thúng tròn bầu giống cái thúng, ta vẫn hay gọi là “nón thúng quai thao”. Tuy nhiên, thông dụng hơn cả vẫn là nón hình chóp. Giá một chiếc nón trên thị trường hiện nay khoảng từ vài chục đến vài trăm nghìn đồng.

Trải qua bao năm tháng, ở nước ta hiện nay vẫn còn một số làng nghề làm nón nổi tiếng như: làng Chuông(Hà Tây), làng Đồng Di (Phú Vang), Dạ Lê (Hương Thủy), đặc biệt là làng nón Phủ Cam (Huế). Những làng nghề này ngoài sản xuất ra những chiếc nón công phu còn là nơi thu hút khách du lịch đến thăm và trải nghiệm thử những công đoạn làm nón.

Từ lâu, nón đã không chỉ là một người bạn gần gũi mà còn trở thành một nét đẹp trong văn hóa của người Việt Nam. Nhìn thấy hình ảnh chiếc nón lá, ta như thấy cả tâm hồn của người Việt, những con người chất phác, hiền lành, đôn hậu:

“Ôi nón bài thơ của xứ nhà

Có bàn tay nhỏ nở như hoa

Có thành phố cổ giàu mưa nắng

Bóng nón đi về thêm thiết tha”

Thuyết minh về chiếc nón lá
Phần trên, hocthoi.net đã soạn đầy đủ lý thuyết và bài tập của bài học: Văn mẫu lớp 8: Thuyết minh về chiếc nón lá . Bài học nằm trong chuyên mục: Văn mẫu lớp 8. Phần trình bày do hanoi tổng hợp và thực hiện giải bài. Nếu có chỗ nào chưa rõ, có phần nào muốn hiểu rộng thêm, bạn đọc vui lòng comment bên dưới. Ban biên tập sẽ giải đáp giúp các bạn trong thời gian sớm nhất.

Bài soạn các môn khác

Bình luận