Danh mục bài soạn

Giải địa lí 11 Sách cánh diều Bài 23 Kinh tế Nhật Bản

Hướng dẫn học môn Địa lí 11 sách mới Cánh diều. Dưới đây là lời giải chi tiết Bài 23 Kinh tế Nhật Bản.Từng bài tập được giải chi tiết, rõ ràng, dễ hiểu. Hi vọng, hocthoi.net sẽ hỗ trợ các em trong quá trình học tập, giúp các em ngày càng tiến bộ hơn.

I. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ

Câu hỏi: Đọc thông tin và dựa vào các bảng 23.1, 23.2, hãy:

- Trình bày tình hình phát triển kinh tế của Nhật Bản.

- Giải thích tình hình phát triển kinh tế của Nhật Bản.

Lời giải:

* Tình hình phát triển kinh tế Nhật Bản:

- Nền kinh tế Nhật Bản có sự phát triển qua nhiều giai đoạn khác nhau. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, từ năm 1955, kính tế phát triển với tốc độ cao, bình quân 10%/năm. Đền năm 1968, kinh tế Nhật Bản vươn lên đứng thứ hai thế giới, sau Hoa Kỳ.

- Trong quá trình phát triển tiếp sau đó, kinh tế Nhật Bản chịu tác động nhiều của các cuộc khủng hoảng. Đó là khủng hoảng dầu mỏ những năm 1970, “bong bóng kinh tế” năm 1991, cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu những năm 2007 - 2008. Từ sau năm 2008, kinh tế Nhật Bản chịu nhiều tác động của thiên tai, dịch bệnh, sự cạnh tranh của nhiều nền kinh tế phát triển nhanh, lực lượng lao động bị thiếu hụt, thu hút đầu tư nước ngoài thấp,... Các tác động đó đã góp phần làm cho tốc độ tăng trưởng GDP của Nhật Bản thiểu ổn định và có xu hướng giảm. Tuy nhiên, Nhật Bản hiện nay vẫn là một trong những trung tâm kinh tế hàng đầu thế giới.

- GDP của Nhật Bản đạt 5 040,1 tỉ USD, chiếm khoảng 6,0 % GDP toàn thế giới (năm 2020).

- Dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu kinh tế Nhật Bản và chiếm tỉ trọng cao nhất.

* Nguyên nhân: Đạt được các thành tựu trên là do Nhật Bản đã có những chiến lược đề phát triển kinh tế phù hợp với từng giai đoạn như:

- Chú trọng dầu tư hiện đại hoá công nghiệp, tập trung phát triển có trọng điểm các

ngành then chốt ở mỗi giai đoạn,

- Đầu tư phát triển khoa học kĩ thuật và công nghệ, xây dựng các ngành công nghiệp có trình độ kĩ thuật cao, đầy mạnh đầu tư ra nước ngoài,

- Hiện đại hoá và hợp lí hoá các xí nghiệp nhỏ và trung bình.

- Từ năm 2001, Nhật Bản xúc tiến các chương trình cải cách lớn; trong đó có cải cách cơ cầu kinh tế, giảm thâm hụt ngân sách, cải cách khu vực tải chính...

- Ngoài ra, con người và các truyền thống văn hoá của Nhật Bản cũng là nhân tố quan trọng đối với sự phát triển kinh tế.

II. CÁC NGÀNH KINH TẾ

1. Công nghiệp

Câu hỏi: Đọc thông tin và quan sát hình 23.1, hãy:

- Xác định sự phân bố các ngành công nghiệp trên bản đồ

- Trình bày sự phát triển của ngành công nghiệp Nhật Bản

Lời giải:

- Công nghiệp Nhật Bản có mức độ tập trung cao với nhiều trung tâm công nghiệp có quy mô lớn và rất lớn: Tokio, Ôxaca, Cô bê,...

- Các trung tâm công nghiệp phân bố thành một dải dọc theo lãnh thổ từ bắc xuống nam và tập trung chủ yếu ở ven biển phía đông nam. Các TTCN cũng chính là các đô thị - thành phố lớn.

* Sự phát triển ngành công nghiệp Nhật Bản:

- Chiếm 29,0% GDP cả nước (2020).

- Là sức mạnh của nền kinh tế Nhật Bản, giá trị sản lượng đứng thứ 2 thế giới.

- Cơ cấu ngành công nghiệp: đa dạng, phát triển mạnh các ngành có kĩ thuật cao.

+ Ngành hiện đại: công nghiệp chế tạo, sản xuất điện tử

+ Ngành truyền thống: Dệt may, Xây dựng.

+ Nhiều ngành có vị thế cao trên thế giới: vi mạch và chất bán dẫn, vật liệu truyền thông, robot, tàu biển, ô tô, xe máy,…

- Phân bố: Các trung tâm công nghiệp phân bố chủ yếu ở ven bờ Thái Bình Dương.

Ngành

Sản phẩm nổi bật

Hãng nổi tiếng

Công nghiệp chế tạo (chiếm khoảng 40% giá trị hàng công nghiệp xuất khẩu)

Tàu biển

Chiếm khoảng 41% sản lượng xuất khẩu của thế giới.

Mitsubisi,

Hitachi,

Toyota,

Nissan,

Honda,

Suzuki

 

Ôtô

Sản xuất khoảng 25% sản lượng ôtô của thế giới và xuất khẩu khoảng 45% số xe sản xuất ra.

 

Xe gắn máy

Sản xuất khoảng 60% lượng xe gắn máy của thế giới và xuất khẩu 50% sản lượng sản xuất ra.

Sản xuất điện tử (ngành mũi nhọn của Nhật Bản)

Sản phẩm tin học

Chiếm khoảng 22% sản phẩm công nghệ tin học thế giới.

Hitachi,

Toshiba,

Sony,

Nipon

Electric,

Fujitsu

Vi mạch và chất bán dẫn

Đứng đầu thế giới về sản xuất vi mạch và chất bán dẫn.

Vật liệu truyền thông

Đứng hàng thứ hai thế giới.

 

Rôbôt (người máy)

Chiếm khoảng 60% tổng số rôbôt của thế giới và sử dụng rôbôt với tỉ lệ lớn trong các ngành công nghiệp kĩ thuật cao, dịch vụ,...

Xây dựng và công trình công cộng

Công trình giao thông, công nghiệp

Chiếm khoảng 20% giá trị thu nhập công nghiệp, đáp ứng việc xây dựng các công trình với kĩ thuật cao.

 

 

     Dệt

Sợi, vải các loại

Là ngành khởi nguồn của công nghiệp Nhật Bản ở thế kỉ XIX vẫn được tiếp tục duy trì và phát triển.

 

 2. Dịch vụ

Câu hỏi: Đọc thông tin và dựa vào bảng 23.3, hãy trình bày sự phát triển và phân bố của ngành dịch vụ Nhật Bản.

Lời giải:

- Chiếm 69,6 % GDP (năm 2020).

- Cơ cấu ngành:

+ Giao thông vận tải hiện đại, đặc biệt là đường biển và đường hàng không, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội. Các cảng biển lớn và hiện đại: Tô-ky-ô, I-cô-ha-ma, Ô-xa-ca, Na-gôi-a,... Giao thông hàng không phát triển mạnh với 176 sân bay (năm 2020). Các sân bay quan trọng là: Ha-nê-đa, Na-ri-đa, Ô-xa-ca,...; có hệ thống tàu điện ngầm hiện đại tập trung ở các thành phố lớn.

+  Ngành bưu chính viễn thông phát triển mạnh, đứng thứ 5 thế giới về số lượng vệ tinh ngoài không gian (năm 2020).

+ Du lịch: khách du lịch quốc tế đến Nhật Bản tăng nhanh, đạt 31,8 triệu lượt người (năm 2019); du lịch trong nước phát triển mạnh. Hoạt động du lịch đóng góp hơn 7,0% vào GDP (năm 2019)

+ Thương mại:

  • Ngoại thương có vai trò đặc biệt trong nền kinh tế, tổng giá trị xuất, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ đạt hơn 1 500 tỉ USD (năm 2020), sau Trung Quốc, Hoa Kỳ, Cộng hòa Liên bang Đức. Xuất khẩu trở thành động lực của sự tăng trưởng kinh tế; là nước xuất siêu: phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị điện tử,...; nhập khẩu chủ yếu: nhiên liệu hóa thạch, nguyên liệu thô,...

  • Nội thương phát triển từ lâu đời và có hệ thống rộng khắp, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của người dân; thương mại điện tử phát triển mạnh

+ Ngành tài chính ngân hàng đứng hàng đầu thế giới, hoạt động đầu tư nước ngoài ngày càng phát triển; là một trong những nước có tài trợ vốn ODA lớn nhất thế giới. Các ngân hàng lớn là: Mit-su-bi-shi, Mi-du-hô,...

3. Nông nghiệp

Câu hỏi: Đọc thông tin, quan sát hình 23.3 và dựa vào bảng 23.4, hãy:

- Xác định sự phân bố một số nông sản của Nhật Bản trên bản đồ.

- Trình bày tình hình phát triển và phân bố của  nông nghiệp Nhật Bản

Lời giải:

- Nông nghiệp Nhật Bản thu hút khoảng 3,0% lực lượng lao động.

- Chiếm 1,1% GDP, có vai trò thứ yếu trong nền kinh tế.

- Diện tích đất canh tác chỉ chiếm khoảng 13,0% diện tích lãnh thổ.

- Nông nghiệp phát triển theo hướng thâm canh.

- Trồng trọt: chiếm 63,0% tổng giá trị sản xuất nông nghiệp (năm 2020) và được hiện đại hóa. Các sản phẩm chủ yếu: lúa gạo, rau, hoa quả. Hoạt động trồng trọt tập trung chủ yếu ở đảo Hô-cai-đô, tỉnh Ca-ga-oa (đảo Xi-cô-cư), tỉnh A-ki-ta (đảo Hôn-su),...

- Chăn nuôi khá phát triển, các vật nuôi chủ yếu là: gà, bò, lợn,... Chăn nuôi bò sữa phát triển mạnh, áp dụng công nghệ hiện đại và có sản lượng cao, chất lượng tốt.

- Lâm nghiệp: diện tích rừng lớn, chiếm 66,0% diện tích lãnh thổ. 

-  Thủy sản: Là ngành kinh tế quan trọng. Sản lượng hằng năm lớn. Một số loại: cá thu, cá ngừ, tôm, cua.

 Nuôi trồng thủy sản: được chú trọng phát triển. Một số loại: tôm, sò, ốc, rau câu, trai lấy ngọc,…

III. CÁC VÙNG KINH TẾ

Câu hỏi: Đọc thông tin, hãy so sánh đặc điểm nổi bật của các vùng kinh tế Nhật Bản

Lời giải:

* Giống nhau:

- Đều là các vùng kinh tế trọng điểm của Nhật Bản.

- Đều phát triển các ngành công nghiệp, có các trung tâm công nghiệp lớn

* Khác nhau:

1. Hôn-xu

  • Kinh tế phát triển nhất trong các vùng tập trung ở phần phía nam đảo

  • Các trung tâm công nghiệp lớn: Tô-ki-ô, I-ô-cô-ha-ma, Ki-ô-tô, Ô-xa-ka, Cô-bê tạo nên chuỗi đô thị.

2. Kiu-xiu

  • Phát triển công nghiệp nặng, đặc biệt khai thác than, luyện thép. Các trung tâm công nghiệp lớn: Phu-cu-ô-ca, Na-ga-xa-ki.

  • Miền Đông Nam trồng nhiều cây công nghiệp và rau quả.

3. Xi-cô-c­ư

  • Khai thác quặng đồng.

  • Nông nghiệp đóng vai trò chính.

4. Hô-cai-đô

  • Rừng bao phủ phần lớn diện tích, dân cư thưa thớt.

  • Công nghiệp: khai thác than đá, quặng sắt, luyện kim đen, khai thác và chế biến gỗ, sản xuất giấy và bột xenlulô.

  • Các trung tâm công nghiệp lớn là Sa-pô-rô, Mu-rô-ran.

LUYỆN TẬP

Câu hỏi: Hoàn thành bảng nội dung về một số ngành công nghiệp của Nhật Bản vào vở ghi theo mẫu sau

Lời giải:

Ngành

Tình hình phát triển

Trung tâm

Công nghiệp chế tạo

Chiếm khoảng 40% giá trị hàng công nghiệp xuất khẩu (năm 2020)

Tô-ky-ô, na-gôi-a, Ô-xa-ca

Công nghiệp luyện kim

Tốc độ phát triển nhanh, ứng dụng phổ biến kĩ thuật và công nghệ hiện đại; xuất khẩu thép đứng thứ hai thế giới.

Tô-ky-ô, I-cô-ha-ma, Na-gôi-a

Công nghiệp điện tử - tin học

Phát triển với tốc độ nhanh, dẫn đầu thế giới, sản phẩm công nghiệp nổi bật là máy tính và rô bốt

Tô-ky-ô, Na-ga-xa-ki, phu-cu-ô-ca

Công nghiệp hóa chất

Là một trong những ngành công nghệ cao của Nhật Bản. Các sản phẩm của công nghiệp hóa chất như: nhựa, vật liệu cách nhiệt, cao su tổng hợp,...

Tô-ky-ô, Na-gôi-a, Cô-chi

Công nghiệp thực phẩm

Đa dạng, trình độ phát triển cao, đầu tư ra nước ngoài lớn

I-cô-ha-ma, Ky-ô-tô, Mu-rô-ran

 

Câu hỏi: Dựa vào bảng 23.1, vẽ biểu đồ kết hợp cột và đường thể hiện GDP và tốc độ tăng trưởng của Nhật Bản giai đoạn 1961 - 2020. Rút ra nhận xét
Lời giải:
Vẽ biểu đồ:
c

- Nhận xét: Nhìn chung quy mô GDP và tốc độ tăng trưởng GDP của Nhật Bản giai đoạn 1961 - 2020 có nhiều biến động. Cụ thể:

- Giá trị GDP tăng nhanh qua các năm nhưng đang có sự suy giảm.

+ Năm 1961 giá trị GDP chỉ đạt 53,5 tỉ USD, năm 1970 đạt 212,6%, sau đó 20 năm đến năm 1990 đã tăng đến mức hàng ngàn tỉ USD (3132 tỉ USD).

+ GDP cao nhất là năm 2010 với 5759,1 tỉ USD, kể từ đây đánh dấu sự suy giảm giá trị GDP khi lần lượt GDP năm 2019 và 2020 là 5123,3 tỉ USD và 5040,1 tỉ USD.

- Tốc độ tăng trưởng GDP các giai đoạn trước có sự biến động, từ năm 2010 có sự suy giảm nghiêm trọng.

+ Ở thời kì đỉnh cao nhất với 12 % năm 1961, năm 1970 do khủng hoảng dầu mỏ nên tốc độ tăng giảm xuống chỉ còn 2,5%.

+ Đến năm 1990 dần phục hồi, tốc độ tăng GDP đạt 4,8%, tuy nhiên lại ảnh hưởng “bong bóng kinh tế” nên đến 2000 tốc độ tăng GDP giảm xuống còn 2,7%.

+ Đến năm 2010 tốc độ tăng GDP có sự khởi sắc với 4,1% thì dịch bệnh Covid-19 đã kéo con số này về mức 0,3% năm 2019 và liên tục giảm sút xuống mức -4,5% năm 2020.

Từ khóa tìm kiếm google:

giải sgk địa lí 11 sách mới, giải địa lí 11 Cánh diều,Bài 23 Kinh tế Nhật Bản
Phần trên, hocthoi.net đã soạn đầy đủ lý thuyết và bài tập của bài học: Giải địa lí 11 Sách cánh diều Bài 23 Kinh tế Nhật Bản . Bài học nằm trong chuyên mục: Giải địa lí 11 cánh diều. Phần trình bày do Ngọc Hà CTV tổng hợp và thực hiện giải bài. Nếu có chỗ nào chưa rõ, có phần nào muốn hiểu rộng thêm, bạn đọc vui lòng comment bên dưới. Ban biên tập sẽ giải đáp giúp các bạn trong thời gian sớm nhất.

Bài soạn các môn khác

Bình luận