Danh mục bài soạn

Tải giáo án Ngữ văn 8 KNTT bài 1 văn bản 1: Lá cờ thêu sáu chữ vàng (trích)

Giáo án Ngữ văn 8 kết nối tri thức bài 1 văn bản 1: Lá cờ thêu sáu chữ vàng (trích) được biên soạn đầy đủ chi tiết. Nội dung bài học hay kết hợp với phương pháp mới - hướng phát triển năng lực bám sát mẫu Giáo án môn Ngữ văn chuẩn của Bộ Giáo dục. Tài liệu có file tải về, thao tác dễ dàng. Thầy cô kéo xuống tham khảo

Ngày soạn: .../.../...

Ngày dạy: .../.../...

BÀI 1:  CÂU CHUYỆN CỦA LỊCH SỬ

..................................................

Môn: Ngữ văn 8 – Lớp:

Số tiết : 12 tiết

MỤC TIÊU CHUNG BÀI 1

  • Nhận biết được một số yếu tố của truyện lịch sử như: cốt truyện, bối cảnh, nhân vật, ngôn ngữ.
  • Nhận biết và phân tích được chủ đề, tư tưởng, thông điệp và VB muốn gửi đến người đọc thông qua hình thức nghệ thuật của VB; phân tích được một số căn cứ để xác định chủ đề.
  • Nhận biết được biệt ngữ xã hội, từ ngữ địa phương; hiểu được phạm vi, tác dụng của việc sử dụng biệt ngữ xã hội, từ ngữ địa phương trong giao tiếp hàng ngày và trong sáng tác văn học.
  • Viết được bài văn kể lại một chuyến đi hay một hoạt động xã hội để lại cho bản thân nhiều suy nghĩ và tình cảm sâu sắc, có dùng yếu tố miêu tả hay biểu cảm hoặc cả hai yếu tố trong VB.
  • Biết trình bày giới thiệu ngắn về một cuốn sách
  • Tự hào về truyền thống dựng nước và giữ nước của cha ông, có tinh thần trách nhiệm đối với đất nước.

 

 

Ngày soạn: .../.../...

Ngày dạy: .../.../....

TIẾT: LÁ CỜ THÊU SÁU CHỮ VÀNG

 

  1. MỤC TIÊU
  2. Mức độ yêu cầu cần đạt
  • Nhận biết được một số yếu tố của truyện lịch sử như: cốt truyện, bối cảnh, nhân vật, ngôn ngữ.
  • Nhận biết và phân tích được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc thông qua hình thức nghệ thuật của văn bản, phân tích được một số căn cứ để xác định chủ đề.
  • Rút ra được chủ đề của VB: hào khí, tinh thần yêu nước, chí khí anh hùng của người Việt ở thời Trần và bài học giữ nước cho thế hệ mai sau.
  1. Năng lực
  2. Năng lực chung

- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...

  1. Năng đặc thù

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Lá cờ thêu sáu chữ vàng

- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Lá cờ thêu sáu chữ vàng

- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản.

- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản khác có cùng chủ đề.

  1. Phẩm chất

- Tự hào về truyền thống dựng nước và giữ nước của cha ông, có tinh thần trách nhiệm đối với đất nước.

  1. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
  2. Chuẩn bị của giáo viên
  • Giáo án
  • Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
  • Tranh ảnh về nhà văn hình ảnh
  • Bảng phân công nhiệm vụ cho HS hoạt động trên lớp
  • Bảng giao nhiệm vụ học tập cho HS ở nhà
  1. Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ Văn 8, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn bài học, vở ghi.
  • TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
  1. KHỞI ĐỘNG
  2. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học Lá cờ thêu sáu chữ vàng
  3. Nội dung: GV tổ chức cho HS chia sẻ về những anh hùng nhỏ tuổi trong lịch sử Việt Nam.
  4. Sản phẩm: Câu trả lời của HS và đáp án về những vị anh hùng nhỏ tuổi trong lịch sử Việt Nam.
  5. Tổ chức thực hiện

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

  • GV đặt câu hỏi gợi mở: Em hãy kể tên một số vị anh hùng nhỏ tuổi trong lịch sử mà em đã biết?
  • GV mở đoạn video về Trần Quốc Toản cũng như hội nghị Bình Than.

https://www.youtube.com/watch?v=Wf7_V6Swr1c

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

  • HS lắng nghe yêu cầu của GV, xung phong chia sẻ những vị anh hùng nhỏ tuổi của dân tộc

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

  • GV mời một số HS nêu tên về các nhân vật anh hùng nhỏ tuổi hay các câu chuyện lịch sử về họ mà em đã biết.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

  • GV gợi ý: Các nhân vật anh hùng nhỏ tuổi: Võ Thị Sáu, Kim Đồng,…
  • GV dẫn dắt vào bài: Lịch sử dân tộc của chúng ta là trang sử viết bằng máu xương và nước mắt của biết bao thế hệ. Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước, tinh thần đó đã được đúc kết và tôi luyện qua biết bao nhiêu thăng trầm của lịch sử. Hễ giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh, từ người già cho đến trẻ con đều trở thành những chiến sĩ dũng cảm. Ngược dòng lịch sử về thế kỉ trước, chúng ta sẽ cùng sống lại trong sự hào hùng khí thế Đông A về người anh hùng nhỏ tuổi Trần Quốc Toản qua văn bản 1- Tiết 1- Lá cờ thêu sáu chữ vàng.
  1. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Đọc văn bản

  1. Mục tiêu: Nắm được những thông tin về thể loại và đọc văn bản Lá cờ thêu sáu chữ vàng
  2. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến văn bản Lá cờ thêu sáu chữ vàng
  3. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Lá cờ thêu sáu chữ vàng
  4. Tổ chức thực hiện

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

               DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về tác giả tác phẩm

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

-   GV mời đại diện các nhóm dựa vào nội dung đã đọc ở nhà hãy trình bày hiểu biết của em về tác giả Nguyễn Huy Tưởng và tác phẩm Lá cờ thêu sáu chữ vàng?

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS đọc thông tin trong SGK, chuẩn bị trình bày trước lớp.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời 2 – 3 HS phát biểu, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung.

Dự kiến sản phẩm: HS dựa vào SHS, tóm tắt về nêu vài nét cơ bản về tác giả, tác phẩm.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.

- GV bổ sung

I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả

a. Cuộc đời – sự nghiệp

- Nguyễn Huy Tưởng sinh năm 1912 mất năm 1960. Quê tại Hà Nội.

- Trong sáng tạo nghệ thuật ông là người có thiên hướng khai thác đề tài lịch sử và đóng góp nổi bật ở hai thể loại: tiểu thuyết và kịch.

b. Tác phẩm

- Tác phẩm chính của ông gồm có: Đêm hội Long Trì (1942), Vũ Như  Tô (1943), An Tư (1944),  Bắc Sơn (1946), Lá cờ thêu sáu chữ vàng(1960), Sống mãi với thủ đô (1961)…

- Văn bản Lá cờ thêu sáu chữ vàng thuộc phần 3 của tác phẩm cùng tên Lá cờ thêu sáu chữ vàng.

 

 

 

Hoạt động 2: Khám phá văn bản

  1. Mục tiêu: Nhận biết và phân tích được văn bản Lá cờ thêu sáu chữ vàng
  2. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến văn bản Lá cờ thêu sáu chữ vàng
  3. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Lá cờ thêu sáu chữ vàng
  4. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Nhiệm vụ 1: Thể loại và chủ đề tác phẩm

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV mời đại diện các nhóm dựa vào nội dung đã đọc ở nhà để trả lời các câu hỏi liên quan đến văn bản Lá cờ thêu sáu chữ vàng:

+ Em hiểu gì thể loại truyện lịch sử?

+ Xác định bối cảnh của truyện?

+ Tóm tắt tác phẩm và xác định chủ đề của tác phẩm?

- Các nhóm tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- Các nhóm thảo luận để trả lời.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại diện các nhóm lên bảng yêu cầu các nhóm khác nhận xét, góp ý, bổ sung.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, chốt kiến thức.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhiệm vụ 2: Nhân vật Hoài Văn Hầu Trần Quốc Toản

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- Dựa vào kiến thức và văn bản đã chuẩn bị ở nhà hãy cho biết:

+ Tâm trạng của Hoài Văn Hầu Trần Quốc Toản khi phải đứng trên bờ nhìn quang cảnh một sự kiện đặc biệt đang diễn ra ở bến Bình Than?

+ Khi bị quân Thánh Dực ngăn cản xuống bến gặp Vua, Trần Quốc Toản có hành động gì? Vì sao Trần Quốc Toản lại có hành động như vậy?

+ Thông qua đoạn đối thoại với các nhân vật khác trong truyện nét tính cách nào của Trần Quốc Toản đã được bộc lộ?

- HS tiếp nhận nhiệm vụ

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- Các nhóm thảo luận để trả lời.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại diện 1 nhóm lên bảng yêu cầu các nhóm khác nhận xét, góp ý, bổ sung.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, chốt kiến thức

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

I. Thể loại và chủ đề tác phẩm

- Thể loại: Truyện lịch sử

+ Truyện lịch sử trước hết mang đầy đủ các đặc điểm của tác phẩm truyện. Bao gồm có các yếu tố: cốt truyện, người kể chuyện, lời kể, nhân vật… Đề tài mà truyện lịch sử khai thác là đề tài lịch sử.

+ Cốt truyện của truyện lịch sử là phần cốt lõi của câu chuyện mà nhà văn kể lại, trên cơ sở các sự kiện, biến cố xảy ra trong một bối cảnh thời đại cụ thể, trung tâm là hoạt động của con người.

+ Mặc dù mang dấu ấn của những câu chuyện có thật gắn với niên đại nhưng cốt truyện bao giờ cũng là kết quả của sự tưởng tượng hư cấu và sắp xếp một cách nghệ thuật theo ý đồ của nhà văn.

+ Nhân vật trong truyện lịch sử rất phong phú. Bao gồm: vua chúa, tướng sĩ, quan lại, những người tu hành nho sĩ, thứa dân…. Song thường nhân vật chính lại là người có vị thế cao trong xã hội.

-        Bối cảnh sự kiện lịch sử

Câu chuyện dựa trên bối cảnh của cuộc kháng chiến chống quân Nguyên Mông lần thứ hai.

-  Tóm tắt tác phẩm

Tại bến Bình Than, Vua Trần và các vương hầu họp bàn kế sách đối phó với quân xâm lược. Vì chưa đủ tuổi không được dự họp, Trần Quốc Toản cảm thấy nhục nhã chỉ muốn gặp Vua để bày tỏ chủ kiến của mình là không chấp nhận hòa hoãn. Do nóng lòng muốn gặp Vua, Trần Quốc Toản định vượt qua hàng rào quân cấm vệ để đến nơi Vua họp bàn, bị ngăn cản đã xảy ra xung đột. Khi được gặp Vua, Trần Quốc Toản nói to câu xin đánh, Vua Trần biết nỗi lòng vì nước của chàng trai đã không trách phạt con ban thưởng một quả cam. Trần Quốc Toản quyết định trở về quê chiêu mộ binh mã, thao luyện võ nghệ đề xuất quân đánh giặc. Khi chàng xòe tay ra, quả cam đã bị bóp nát tự bao giờ.

-         Chủ đề tác phẩm

VB thể hiện tấm lòng yêu nước, căm thù giặc của người anh hùng nhỏ tuổi Trần Quốc Toản qua đó cho thấy hào khí, tinh thần chống xâm lược của cha ông ta ở thời Trần.

II.     Nhân vật Hoài Văn Hầu Trần Quốc Toản

-        Tâm trạng của Hoài Văn Hầu Trần Quốc Toản khi đứng trên bờ

+ Trần Quốc Toản năn nỉ quân Thánh Dực mà vẫn không được xuống bến, “thẫn thờ” nhìn bến Bình Than; cảm thấy nhục nhã khi phải đứng rìa, không được dự họp; nhìn những lá cờ trên thuyền của các vương hầu đến “rách mắt”; ước ao được xuống thuyền rồng dự bàn việc nước và quỳ trước Via tâu một câu xin đánh; muốn xô mấy người lính Thánh Dực để chạy xuống bến, nhưng sợ tội chém đầu; so sánh điều đang nung nấu trong lòng mình với sự đồng tâm nhất trí của các bô lão ở hội nghị Diên Hồng, khẳng định thêm ý nguyện đánh giặc, sục sôi đến mức định liều lĩnh làm điều vượt khuôn phép.

+ Ở vào tình thế đặc biệt như vậy, tâm trạng của Trần Quốc Toản đủ sắc thái: ao ước được bàn việc nước đến cháy bỏng; có chút “ganh tị” với những người anh em chỉ hơn mình mấy tuổi mà dự họp; bức xúc vì phải đứng ngoài; tính chuyện liều lĩnh để được gặp Vua… Tất cả thể hiện tấm lòng yêu nước, căm thù giặc, muốn góp sức mình để đánh đuổi quân xâm lược. Đó là tâm trạng của một người tuổi nhỏ mà chí lớn.

-       Khi bị quân Thánh Dực ngăn xuống gặp Vua

+ Hành động khác thường của Trần Quốc Toản là “xô mấy người lính Thánh Dực ngã chúi, xăm xăm xuống bến”; “tuốt gươm, mắt trừng lên” dọa chém người ngăn cản, đỏ mặt quát lớn trước mặt viên tướng, múa tít gươm khiến cho không ai có thể đến gần để cản bước mình….

+ Ở thời phong kiến, hành động của Trần Quốc Toản được xem là khinh thường phép nước, phạm vào trọng tội, có thể bị chém đầu. Mặc dù biết rõ điều đó nhưng vì quá lo lắng cho đất nước căm thù giặc, nóng lòng muốn bày tỏ chủ kiến của mình với Vua, Trần Quốc Toản mới hành động liều lĩnh như thế.

-        Nét tính cách của Trần Quốc Toản thông qua hội thoại với các nhân vật khác

+ Nội dung cuộc hội thoại giữa Trần Quốc Toản với quân Thánh Dực: Hai bên cãi cọ, xung đột nhau khi Trần Quốc Toản vượt qua giới hạn cho phép

ð Trần Quốc Toản bộc lộ sự bức xúc, nóng nảy, thiếu kiềm chế, điều có thể dẫn đến nguy hiểm

+ Nội dung cuộc đối thoại giữa Trần Quốc Toản với chú ruột Chiêu Thành Vương: Hai bên đối đáp, làm rõ nguyên nhân Trần Quốc Toản đến bến Bình Than gây náo loạn và tiết lộ thông tin bước đầu của việc bàn bạc.

ð Cuộc hội thoại thể hiện sự suy nghĩ chín chắn của Trần Quốc Toản trước tình thế đất nước đối diện với họa ngoại xâm.

+ Nội dung hội thoại giữa Trần Quốc Toản với vua Thiệu Bảo: Trần Quốc Toản đã nói với Vua điều nung nấu trong lòng: Vua phán xử độ lượng hành động nóng nảy của Trần Quốc Toản, đánh giá cao ý thức vì Vua, vì nước của một bề tôi non trẻ.

ð Cuộc hội thoại cho thấy một Trần Quốc Toản mạnh mẽ, ngay thẳng, dám làm dám chịu đặt vận mệnh đất nước cao hơn tính mạng bản thân.

Phần trên, hocthoi.net đã soạn đầy đủ lý thuyết và bài tập của bài học: Tải giáo án Ngữ văn 8 KNTT bài 1 văn bản 1: Lá cờ thêu sáu chữ vàng (trích) . Bài học nằm trong chuyên mục: Soạn mới ngữ văn 8 tập 1 kết nối tri thức. Phần trình bày do Nhi Nhi TK tổng hợp và thực hiện giải bài. Nếu có chỗ nào chưa rõ, có phần nào muốn hiểu rộng thêm, bạn đọc vui lòng comment bên dưới. Ban biên tập sẽ giải đáp giúp các bạn trong thời gian sớm nhất.

Bài soạn các môn khác

Bình luận