Danh mục bài soạn

Soạn văn 7 cánh diều bài 8 Tinh thần yêu nước của nhân dân ta

Soạn bài 8: Đọc hiểu văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta sách cánh diều ngữ văn 7 tập 2. Phần đáp án chuẩn, hướng dẫn giải chi tiết cho từng câu hỏi có trong chương trình học của sách giáo khoa. Hi vọng, các em học sinh hiểu và nắm vững kiến thức bài học.

1. CHUẨN BỊ

    Đọc trước văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta. Tìm hiểu thêm các tư liệu về Chủ tịch Hồ Chí Minh và giai đoạn kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 - 1954) của nhân dân ta để hiểu hơn hoàn cảnh ra đời, mục đích, ý nghĩa của văn bản.

Trả lời:

  • Tiểu sử:
    • Hồ Chí Minh -  Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sự thật
    • Góp phần tìm hiểu Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh, Nguyễn Thành, Nhà xuất bản Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh
    • President Hồ Chí Minh and The Capital of Hà Nội, Nhà xuất bản Thế Giới
  • Giai đoạn kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 - 1954) của nhân dân Việt Nam:
    • Sau Cách mạng tháng Tám, chủ tịch Hồ Chí Minh công bố Tuyên ngôn Độc lập, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời. Nhưng thực dân Pháp từ lâu đã có ý đồ xâm lược trở lại Đông Dương. Quân Pháp đã theo gót quân Anh vào miền Nam và gây hấn đánh chiếm Nam Bộ, cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Việt Nam bắt đầu.
    • Vào thời điểm này, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa non trẻ đang đứng trước muôn vàn khó khăn, không thể tiến hành một cuộc chiến tranh quy mô cả nước với thực dân Pháp. Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng chủ trương hòa hoãn nhân nhượng, cố gắng giải quyết cuộc xung đột Pháp - Việt bằng con đường hòa bình và đã trì hoãn được cuộc chiến tranh để có thời gian chuẩn bị lực lượng.
    • Không từ bỏ ý đồ xâm lược, Pháp ngày càng lấn tới đòi nhân dân Việt Nam hạ vũ khí đầu hàng. Khả năng hòa hoãn không còn, với tinh thần "Thà hy sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ", đêm 19/12/1946, theo lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Trung Ương Đảng, cả nước đéng lên kháng chiến. Cuộc kháng chiến toàn quốc bắt đầu.

2. ĐỌC HIỂU

Câu 1. Vai trò của phần (1) là gì?

Trả lời: Vai trò của phần (1) là để vào đề, giới thiệu vấn đề nghị luận và khẳng định: Nhân dân Việt Nam có một lòng nồng nàn yêu nước.

Câu 2.  Việc liệt kê tên các nhân vật lịch sử ở phần (2) có tác dụng gì?

Trả lời:  Việc liệt kê tên các nhân vật lịch sử ở phần (2) có tác dụng làm bằng chứng, khẳng định cho các ý kiến và lí lẽ:
  • "Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước."
  • "Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta."

Câu 3.  Chỉ ra lí lẽ và bằng chứng trong phần (2).

Trả lời: 
Lí lẽBằng chứng
"Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta."Những anh hùng dân tộc tiêu biểu cho một dân tộc anh hùng: Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,...
"Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước."

- Các cụ già tóc bạc, các cháu nhi đồng trẻ thơ

- Kiều bào nước ngoài, đồng bào vùng tạm chiến, nhân dân miền ngược, miền xuôi

- Những chiến sĩ ngoài mặt trận, công chức ở hậu phương

- Phụ nữ khuyên chồng đi bộ đội, còn mình xung phong vận tải

- Những bà mẹ chiến sĩ

- Công nhân, nông dân

Câu 4. Nội dung chính của phần (3) là gì?

Trả lời: Phần (3) nói đến việc phải ra sức làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người được thực hành vào công việc yêu nước, kháng chiến.

 

CÂU HỎI

Câu 1. Văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta viết về vấn đề gì? Câu văn nào ở phần (1) khái quát được nội dung vấn đề nghị luận trong văn bản?

Trả lời: 
  • Văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta viết về  tinh thần yêu nước của nhân dân Việt Nam.
  • Câu văn ở phần (1) khái quát được nội dung vấn đề nghị luận trong văn bản: "Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước."

Câu 2. Xác định nội dung chính của từng phần trong văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.

Trả lời: 
  • Phần 1 (từ đầu... "lũ bán nước và lũ cướp nước"): Khẳng định tinh thần yêu nước và truyền thống quý báu của dân tộc.
  • Phần 2 (tiếp theo... "lòng nống nàn yêu nước"): Tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong quá khứ và hiện tại.
  • Phần 3 (đoạn còn lại): Phát huy tinh thần yêu nước của dân tộc trong thực tế là nhiệm vụ quan trọng.

Câu 3. Hãy dẫn ra một số ví dụ về ý kiến, lí lẽ và các bằng chứng được tác giả nêu lên trong văn bản; theo mẫu sau:

Ý kiến
Mẫu: Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước.
Lí lẽBằng chứng (dẫn chứng)
Mẫu: Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta.Mẫu: Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,...

Trả lời: 

Ý kiến
"Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước."
Lí lẽBằng chứng (dẫn chứng)
"Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước.""Từ các cụ già... quyên đất ruộng cho Chính phủ,..."

Câu 4. Đọc phần (2) và cho biết:

a) Các bằng chứng trong phần này được sắp xếp theo trình tự nào?

b) Mô hình liệt kê theo mẫu câu: "Từ... đến..." đã giúp tác giả thể hiện được điều gì?

Trả lời: 

a) Các bằng chứng trong phần (2) được sắp xếp theo trình tự thời gian.

b) Mô hình liệt kê theo mẫu câu: "Từ... đến..." đã giúp tác giả thể hiện được các bằng chứng một cách hệ thống.

Câu 5. Theo em, mục đích của văn bản này là gì? Các lí lẽ, bằng chứng đã làm sáng tỏ mục đích ấy như thế nào?

Trả lời: Theo em, mục đích của văn bản này là để khẳng định tinh thần yêu nước của nhân dân Việt Nam, từ đó nhằm thúc đẩy tinh thần yêu nước ấy trong kháng chiến.

  • Các lí lẽ, bằng chứng đã làm sáng tỏ mục đích ấy:
    • Lí lẽ và bằng chứng đầu tiên làm sáng tỏ tinh thần yêu nước của nhân dân Việt Nam trong lịch sử (ở thời điểm bài viết ra đời).
    • Lí lẽ và bằng chứng thứ hai làm sáng tỏ tinh thần yêu nước của nhân dân Việt Nam "ngày nay" (ở thời điểm bài viết ra đời).

Câu 6. Qua văn bản này, em học được gì về cách viết bài văn nghị luận một vấn đề xã hội (lựa chọn vấn đề nghị luận, bố cục bài viết, lựa chọn và nêu bằng chứng, diễn đạt,...)?

Trả lời:  Qua văn bản này, em đã học được cách viết bài văn nghị luận một vấn đề xã hội. Đầu tiên đó là phải chọn được vấn đề nghị luận. Sau đó, lên dàn ý cho bài nghị luận. Cần phải có ý kiến, lí lẽ và bằng chứng rõ ràng, cụ thể và phải có một lập luận vững chắc, sắc sảo để làm sáng tỏ vấn đề nghị luận đó.

 

Phần trên, hocthoi.net đã soạn đầy đủ lý thuyết và bài tập của bài học: Soạn văn 7 cánh diều bài 8 Tinh thần yêu nước của nhân dân ta . Bài học nằm trong chuyên mục: Soạn văn 7 tập 2 cánh diều. Phần trình bày do Hoàng Yến tổng hợp và thực hiện giải bài. Nếu có chỗ nào chưa rõ, có phần nào muốn hiểu rộng thêm, bạn đọc vui lòng comment bên dưới. Ban biên tập sẽ giải đáp giúp các bạn trong thời gian sớm nhất.

Bài soạn các môn khác

Bình luận