Danh mục bài soạn

Giải tiếng việt 3 CTST bài 4 Mùa xuân đã về

Hướng dẫn học môn Tiếng việt 3 sách mới chân trời sáng tạo. Dưới đây là lời giải chi tiết bài 4: Mùa xuân đã về. Từng bài tập được giải chi tiết, rõ ràng, dễ hiểu. Hi vọng, hocthoi.net sẽ hỗ trợ các em trong quá trình học tập, giúp các em ngày càng tiến bộ hơn.

KHỞI ĐỘNG

Trao đổi với bạn về mùa em thích theo gợi ý:

Lời giải:

Mùa xuân: không khí mát mẻ, cây cối đâm chồi nảy lộc, gia đình sum vầy....

ĐỌC

1. Đọc và trả lời câu hỏi:

Câu hỏi 1. Những hình ảnh nào được tác giả dùng để tả cảnh bầu trời mùa xuân?

Lời giải:

Những hình ảnh được tác giả dùng để tả cảnh bầu trời mùa xuân:

  • Sương mù tan dần.
  • Bầu trời quang đãng.
  • Mùa xuân thực sự hiện ra.

Câu hỏi 2. Tìm từ ngữ tả vẻ đẹp của mỗi sự vật trong đoạn 2.

Lời giải:

Từ ngữ tả vẻ đẹp của mỗi sự vật trong đoạn 2.

  • Cỏ non: Cỏ non như những chiếc kim đâm tua tủa trên mặt đất
  • Những chồi cây:  sực nức mùi hương, căng phồng nhựa
  • Những cây liễu: tắm trong ánh nắng vàng tươi
  • Đồng cỏ:  đồng cỏ nhung tơ

Câu hỏi 3. Chim sơn ca, đàn sếu, ngỗng trời được miêu tả 

Lời giải:

Chim sơn ca, đàn sếu, ngỗng trời được miêu tả:

  • Đàn chỉm sơn ca cất tiếng hót thánh thót.
  • Tít trên trời xanh, đàn sếu và ngỗng trời đang sải cánh bay. Chúng cất tiếng kêu mừng xuân.

Câu hỏi 4. Đám trẻ nhỏ, tốp phụ nữ và bác nông dân làm gì khi mùa xuân đến?

Lời giải:

Đám trẻ nhỏ, tốp phụ nữ và bác nông dân làm khi mùa xuân đến: Lũ trẻ nhanh nhẹn chạy dọc theo con đường nhỏ. Tiếng nói vui vẻ của tốp phụ nữ vang lên bên bờ đầm, nơi họ đang giặt vải. Và tiếng rìu của bác nông dân đang chữa lại cày bừa vang lên trong các sân nhà

Câu hỏi 5. Vì  sao mọi người, mọi vật đều vui mừng, hớn hở?

Lời giải:

Mọi người, mọi vật đều vui mừng, hớn hở vì mùa xuân đã thực sự về.

2. Nói 1 - 2 câu có hình ảnh so sánh về một sự vật trong bài đọc.

Lời giải:

Đặt câu: Đàn sếu và ngỗng đang sải cánh bay như chở mùa xuân về trên xóm làng yên bình.

NÓI VÀ NGHE

Câu hỏi 1. Nghe kể chuyện.

Lời giải:

HS chú ý lắng nghe kể chuyện.

Câu hỏi 2. Kể từng đoạn của câu chuyện theo tranh và từ ngữ gợi ý dưới tranh.

Lời giải:

  • Tranh 1: Trên đường về quê chắng may mẹ con Bồ Nông gặp nạn
  • Tranh 2: Bác Bồ Nông dặn dò Bồ Nông nhỏ mọi việc cần thiết trong khi chăm sóc mẹ...
  • Tranh 3: Bồ Nông con hết dắt mẹ tìm nơi mát mẻ, lại mò mẫm đi kiếm mồi. Đêm đêm, khi gió thổi hiu hiu, chú Bồ Nông nhỏ bé một thân một mình ra đống xúc tép, xúc cá...
  • Tranh 4: Mỏ của Bồ Nông  xưa vốn gọn ghẽ, nay chảy sệ xuống giống hệt cái túi. Lòng hiếu thảo của chú Bồ Nông đã làm cho tất cả các chú Bồ Nông khác cảm phục và noi theo.

Câu hỏi 3. Kể lại toàn bộ câu chuyện.

Lời giải:

Từ thuở xa xưa, họ hàng nhà Bồ Nông không chịu nổi nóng nực. Phải năm trời hạn hán, mưa xuân chưa tan, gió nồm đã tới. Rồi cứ như bị đổ nghiêng, cả mộng vòm xanh ngắt rót mãi ánh nắng chói chang xuống khiến cho mọi nhà Bồ Nông phải rủ nhau rời phương nam lên phương bắc.

Có hai mẹ con chú Bồ Nông kia chẳng may bị nạn. Trên đường đi, Bồ Nông mẹ bị nắng chiếu quáng mắt, lao phải cành gai trẻ, suýt nữa gãy cánh. Bồ Nông con dìu mẹ ẩn vào trong một hốc cây, chờ cho mẹ khỏi mới đi tiếp. Thấy vậy, các bác Bồ Nông khác cùng đi cũng dừng lại giúp đỡ một tay.
Một ngày, rồi hai ngày, Bồ Nông mẹ vẫn chưa nhấc cánh lên được. Mà ngoài kia, trời cứ nóng hầm hập như nung. Như thế này, không thể đuổi theo đàn được nữa. Bác Bồ Nông hàng xóm cần phải đuổi theo đàn con của bác, bác gọi chú Bồ Nông bé bỏng lại gần, dặn dò mọi việc cần thiết trong khi chăm sóc mẹ...
Từ buổi ấy, Bồ Nông con hết dắt mẹ tìm nơi mát mẻ, lại mò mẫm đi kiếm mồi. Đêm đêm, khi gió thổi hiu hiu, chú Bồ Nông nhỏ bé một thân một mình ra đống xúc tép, xúc cá...
Trên đồng nẻ, dưới ao khô, cua cá chết gần hết. Mặt sông chỉ còn xăm xắp nước, xơ xác ao bèo. Bắt được con mồi nào, chú Bồ Nông cũng ngậm vào miệng để phần mẹ.
Trong đêm vắng, chú Bồ Nông lặn lội đi kiếm mồi. Có đêm, Bồ Nông đi tới gần sáng vẫn chưa xúc được gì. Đã định quay về, nhưng nghĩ đến mẹ đang ốm đau, chú ta lại gắng gượng mò thêm.
Dạo anh em nhà Bồ Nông còn bé, mẹ vất vả nuôi cả đàn con. Mỗi khi trở về nhà, mẹ lại há mỏ ra cho các con ăn no mà bụng mẹ vẫn đói cồn cào... Các con càng lớn, mẹ càng vất vả. Bữa bữa nuôi con, mẹ chỉ lo con đói. Giờ đây, khi đã biết nghĩ, chú Bồ Nông mới hiểu rằng, mẹ đã nhịn để cho các con ăn. Cứ nghĩ tới điều đó, Bồ Nông lại thấy mình mạnh dạn, khỏe khoắn hơn lên. Và không một lần nào đi kiếm mồi mà Bồ Nông chịu trở về không.
Ngày này tiếp ngày nọ, đêm này rồi đêm nữa, chú Bồ Nông cứ dùng miệng làm cái túi đựng thức ăn nuôi mẹ qua trọn mùa hè, sang mùa thu.
Tới mùa đông, đàn Bồ Nông từ phương Bắc trở về, ai nom thấy chú Bồ Nông nuôi mẹ ốm cũng thấy ái ngại. Chú ta gầy quá. Cái mỏ xưa vốn gọn ghẽ, nay chảy sệ xuống giống hệt cái túi.
Lòng hiếu thảo của chú Bồ Nông đã làm cho tất cả các chú Bồ Nông khác cảm phục và noi theo.
Ngày nay, chú Bồ Nông nào cũng có cái túi ở miệng. Cái túi được dùng vào nhiều việc khác nhau. Nó vừa là chiếc lưới, cái giậm, cái nơm đi đánh cá, vừa là kỉ niệm hiếu thảo của một đứa con ngoan.

Câu hỏi 4. Kể lại đoạn truyện em thích bằng lời của chú bồ nông nhỏ.

Lời giải:

HS tự thực hiện.

VIẾT SÁNG TẠO

Câu hỏi 1. Nói về một đồ vật em thường dùng khi đi học hoặc khi đi tham quan, du lịch.

Lời giải:

Khi đi tham quan món đồ không thể thiếu đối với em giữa thời tiết nắng nóng là chiếc mũ lưỡi trai. Nó được làm bằng vải thô rất dày dặn. Phía sau mũ có quai cài có thể điều chỉnh độ rộng. Em luôn mang theo chiếc mũ khi đi học. Khi trời nắng, em lại lấy mũ ra đội. Em rất thích chiếc mũ của mình.

Câu hỏi 2. Viết đoạn văn ngắn (từ 7 đến 9 câu) tả một đồ vật em thường dùng khi đi học hoặc khi đi tham quan, du lịch.

Lời giải:

Chiếc ba lô là một đồ vật không thể nào thiếu khi em đi du lịch cùng gia đình. Chiếc ba lô bằng vải bạt màu xanh da trời nhãn hiệu “Thủ đô vàng”. Ba lô có chiều dài 35 cm, chiều rộng 15 cm, chiều cao 40 cm.  Ở phía trước của ba lô có in hình logo thương hiệu “thủ đô vàng” bằng kim loại rất đẹp. Ở phía trước của ba lô có một ngăn túi nhỏ có khóa. Ngăn nhỏ này được em dùng để đựng khẩu trang và các đồ dùng cá nhân khác. Ở phần trên cùng của có quai xách màu đen để em có thể xách đi dễ dàng. Mặt sau của balo có hai quai màu xanh, có lót xốp rất mềm giúp em có thể đeo ba lô lâu mà không hề đau mỏi. Điều đặc biệt là hai quai này có thể điều chỉnh dài, ngắn theo sở thích, chiều cao. Dù vậy, sau này em có cao hơn nữa vẫn có thể đeo vừa chiếc balo này. Ba lô được khóa cẩn thận bởi một khóa nhựa màu xanh rất chắc chắn. Khi mở chiếc khóa này ra, sẽ nhìn thấy hai ngăn vô cùng rộng rãi. Một ngăn được em dùng để quần áo, một ngăn em để dụng cụ cần khi đi xa. Hai ngăn ba lô được ngăn cách bởi một tấm vải có lót xốp rất chắc chắn. Chiếc ba lô là người bạn thân thiết và là bạn đồng hành của em khi em đi xa nên em giữ gìn nó rất cẩn thận.

Câu hỏi 3. Trao đổi với bạn:

a. Những điều em học được ở bài viết của bạn:

  • Từ dùng hay
  • Hình ảnh đẹp
  • ...

b. Những nội dung em có thể điều chỉnh ở bài viết của mình:

  • Từ ngữ chỉ cảm xúc
  • Hình ảnh so sánh
  • ...

Lời giải:

HS tự thực hiện.

VẬN DỤNG

Chơi trò chơi Phòng tranh vui vẻ:

a. Trưng bày tranh ảnh về hoa quả, chim chóc, muôn thú,...

b. Nói 2 - 3 câu về sự vật trong tranh ảnh mà em sưu tầm được.

Lời giải:

HS tự thực hiện.

Từ khóa tìm kiếm google:

giải tiếng việt 3 chân trời sáng tạo, tiếng việt 3 tập 2 ctst, giải sách lớp 3 ctst, tv 3 ctst, giải bài 4 Mùa xuân đã về
Phần trên, hocthoi.net đã soạn đầy đủ lý thuyết và bài tập của bài học: Giải tiếng việt 3 CTST bài 4 Mùa xuân đã về . Bài học nằm trong chuyên mục: Giải tiếng việt 3 tập 2 chân trời sáng tạo. Phần trình bày do Quỳnh Chi tổng hợp và thực hiện giải bài. Nếu có chỗ nào chưa rõ, có phần nào muốn hiểu rộng thêm, bạn đọc vui lòng comment bên dưới. Ban biên tập sẽ giải đáp giúp các bạn trong thời gian sớm nhất.

Bài soạn các môn khác

Bình luận