Câu hỏi 1. Chọn và nêu nội dung của 3 bài trong số các bài dưới đây:
Lời giải:
Gợi ý:
- Cóc kiện trời: Câu chuyện kể về sự quyết tâm, kiên trì trong cuộc đấu tranh mưu trí, gan dạ của Cóc và các loài vật khác nhằm chống lại việc Trời làm hạn hán. Thắng lợi của Cóc và các bạn Cóc đã chứng tỏ nếu biết đoàn kết, có sự quyết tâm, mưu trí và sự thông minh, dũng cảm thì dù một lực lượng nhỏ bé cũng có thể thắng được thế lực lớn mạnh hơn.
- Lời kêu gọi toàn quốc tập thể dục: Bài viết đề cao vai trò, sự cần thiết của sức khoẻ, lợi ích của việc tập thể dục và lời kêu gọi toàn dân tập thể dục của chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Tay trái tay phải: Câu chuyện kể về những trải nghiệm của tay phải khi phải làm tất cả các công việc một mình mà không có sự hỗ trợ của tay trái. Từ đó nhắn nhủ chúng ta: Mỗi người đều có vai trò và trách nhiệm riêng, ai cũng quan trọng, không ai là vô dụng. Sự thành công là của cả một tập thể, không của riêng ai.
Câu hỏi 2. Đọc một trong những bài trên và trả lời câu hỏi.
a. Bài đọc viết về gì hoặc viết về sự vật gì?
b. Em nhớ nhất chỉ tiết nào trong bài đọc?
c. Em học được điều gì từ bài đọc?
Lời giải:
Gợi ý: Đọc bài "Cóc kiện trời"
a. Bài đọc viết về sự kiện Cóc cùng các loài động vật khác lên thiên đình kiện trời vì suốt mấy năm ròng trời làm hạn quá lâu, hạ giới không có lấy một giọt nước.
b. Em nhớ nhất chi tiết: Cóc sắp xếp vị trí cho các con vật đi cùng nó vì cách sắp xếp này cho thấy sự thông minh, mưu trí của Cóc.
c. Bài học: Chúng ta cần phải biết đoàn kết, hỗ trợ lẫn nhau, phải giữ vững quyết tâm, kiên trì bảo vệ lẽ phải và chính nghĩa sẽ luôn chiến thắng.
Câu hỏi 3. Đọc bài thơ dưới đây và thực hiện yêu cầu:
Trăng ơi ...từ đâu đến?
Trăng ơi… từ đâu đến?
Hay từ cánh rừng xa
Trăng hồng như quả chín
Lửng lơ lên trước nhà
Trăng ơi… từ đâu đến?
Hay biển xanh diệu kỳ
Trăng tròn như mắt cá
Chẳng bao giờ chớp mi
Trăng ơi… từ đâu đến?
Hay từ một sân chơi
Trăng bay như quả bóng
Bạn nào đá lên trời
(Trần Đăng Khoa)
a. Tìm các từ ngữ chỉ sự vật và từ ngữ chỉ đặc điểm trong bài thơ.
b. Trong bài thơ, trăng được so sánh với những gỉ?
c. Em thích hình ảnh so sánh nào nhất? Vì sao?
Lời giải:
a. Các từ ngữ chỉ:
- Sự vật: trăng, cánh rừng, quả chín, trước nhà, biển, sân chơi, quả bóng, trời, mắt cá.
- Đặc điểm: xa, hồng, chín, xanh, diệu kì, tròn.
b. Trong bài thơ, trăng được so sánh với: quả chín, mắt cá, quả bóng.
c. Em thích hình ảnh so sánh "Trăng hồng như quả chín" nhất vì nó gợi cho người đọc hình ảnh về mặt trăng mới mọc đem theo sắc hồng, mang lại cảm giác tươi mới, đẹp đẽ cho vầng trăng.
Câu hỏi 4. Chọn dấu hai chấm hoặc dấu phẩy thay cho ô vuông trong đoạn văn dưới đây:
Không sao đếm hết được các loài cá với đủ màu sắc∎ cá kim bé nhỏ như que diêm màu tím∎ cá ót mặc áo vòng có sọc đen∎ cá khoai trong suốt như miếng nước đá∎ cá song lực lưỡng∎ da đen trũi∎ cá hồng đỏ như lửa,...
(Theo Vũ Duy Thông)
Lời giải:
Không sao đếm hết được các loài cá với đủ màu sắc: cá kim bé nhỏ như que diêm màu tím, cá ót mặc áo vòng có sọc đen, cá khoai trong suốt như miếng nước đá, cá song lực lưỡng, da đen trũi, cá hồng đỏ như lửa,...
(Theo Vũ Duy Thông)
Câu hỏi 5. Tìm các sự vật được so sánh với nhau trong đoạn văn trên.
Mẫu:
Sự vật 1 | Đặc điểm | Từ so sánh | Sự vật 2 |
cá kim | bé nhỏ | như | que diêm |
Lời giải:
Sự vật 1 | Đặc điểm | Từ so sánh | Sự vật 2 |
cá khoai | trong suốt | như | miếng nước đá |
cá hồng | đỏ | như | lửa |
Bình luận