Danh mục bài soạn

Giải SBT Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Kết nối tri thức bài 9 Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật

Hướng dẫn giải bài 9 Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật, sách bài tập Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Kết nối tri thức. Đây là một trong những bộ sách mới được bộ Giáo dục và đào tạo phê duyệt nên ít nhiều học sinh còn bỡ ngỡ và gặp nhiều khó khăn trong quá trình học. Do đó, hãy để Hocthoi.net là công cụ đắc lực hỗ trợ các em, giúp các em thêm tự tin trong học tập.

Bài 1: Khoanh tròn vào chữ cái trước phương án em chọn

a) Mọi công dân đều được hưởng quyền và phải thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật là biểu hiện công dân bình đẳng về

A. quyền và nghĩa vụ. 

B. quyển và trách nhiệm.

C. nghĩa vụ và trách nhiệm. 

D. trách nhiệm pháp lí

b) Bất kì công dân nào vi phạm pháp luật đều phải bị xử lí theo quy định của pháp luật về thể hiện bình đẳng về

A. quyển và nghĩa vụ. 

B. thực hiện pháp luật.

C. trách nhiệm pháp lí. 

D. trách nhiệm trước Toà án.

c) Quyền và nghĩa vụ công dân không bị phân biệt bởi dân tộc, giới tính và địa vị xã hội là thể hiện quyền bình đẳng nào dưới đây của công dân?

A. Bình đẳng dân tộc. 

B. Bình đẳng về thành phần xã hội.

C. Bình đẳng tôn giáo. 

D. Binh đẳng về quyền và nghĩa vụ

d) Mọi công đân khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật đều có quyền kinh doanh là thể hiện công dân bình đẳng

A. về quyền và nghĩa vụ. 

B. trong sản xuất.

C. trong kinh tế 

D. về điều kiện kinh doanh.

e) Bác Hồ nói: “Hễ là công dân thì đều có quyền đi bầu cử, không chia gái trai, giàu nghèo, tôn giáo, nòi giống, giai cắp. đảng phái”. Câu nói của Bác Hồ có nghĩa là công dân bình đẳng về

A. trách nhiệm với đất nước. 

B. trách nhiệm pháp lí

C. quyền và nghĩa vụ. 

D. quyển của công dân.

Trả lời:

a_A

b_C

c_D

e_C

Bài 2: Nhận định nào dưới đây là đúng về quyền bình đẳng của công đân trước pháp luật? Vì sao?

a.Mọi công dân đều có quyền và nghĩa vụ như nhau.

b. Công dân nghèo cũng được hưởng quyền và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước và xã hội 

c. Mọi công dân vi phạm pháp luật đều phải chịu trách nhiệm pháp lý theo quy định của pháp luật 

d. Mọi công dân vi phạm cùng một quy định của pháp luật phải chịu trách nhiệm pháp lý như nhau

Trả lời:

a.Sai, vì theo quy định của pháp luật, một số quyền mà công dân chỉ được thực hiện khi đạt độ tuổi nhất định. Ví dụ, công dân đủ 18 tuổi trở lên có quyền bầu cử, đủ 21 tuổi trở lên có quyền ứng cử vào đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân

b. Sai, vì theo quy định của pháp luật, có các quyền mà công dân được hưởng và nghĩa vụ công dân phải thực hiện khi đạt độ tuổi nhất định. Ví dụ: Công dân đủ 18 tuổi trở lên có quyền biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu dân ý

c. Đúng, vì theo quy định của pháp luật quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật được hiể là công dân không phân biệt giới tỉnh, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội nghề nghiệp... trước pháp luật đều được đối xử ngang bằng nhau, có cơ hội như nhau, không ai bị phân biệt đối xử trong việc hưởng quyền, thực hiện nghĩa vụ công dân và phải chịu trách nhiệm pháp lí khi vi phạm pháp luật.

d. Sai, vì theo quy định của pháp luật, từng ngành luật quy định khác nhau về độ tuổi chịu trách nhiệm pháp lí. Ví dụ: pháp luật hình sự quy định người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm (khoản 1 Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đồi, bổ sung năm 2017), hay pháp luật dân sự quy định người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phục vụ cuộc sống hằng ngày và phải chịu trách nhiệm về hành vị sai phạm của mình (khoản 4 Đxểu 21 Bộ luật Dân sự năm 2015)...

Bài 3: Em hãy nhận xét đánh giá hành vi việc làm của các chủ thể dưới đây:

a.Anh M năm nay đủ 18 tuổi nhưng cán bộ xã T đã không ghi tên vào danh sách cử tri để anh tham gia bầu cử đại biểu quốc hội và Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp với lý do anh M không đọc, viết thạo tiếng Việt

1/Hành vi của cán bộ xã T là thực hiện đúng hay vi phạm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật? Vì sao? 

2/ Trong trường hợp này anh M cần làm gì để thực hiện được quyền bình đẳng của mình.

b. Anh V là người tỉnh A đã theo học nghề làm gốm sứ tại làng nghề gốm truyền thống thuộc tỉnh B dựa vào kiến thức kinh nghiệm và biết áp dụng công nghệ vào sản xuất quảng bá sản phẩm, nắm bắt nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế, anh V đã mở xưởng sản xuất riêng tại tỉnh B thu hút nhiều lao động của tỉnh B vào làm việc giúp người dân nơi đây thoát nghèo, những người đã từng dạy nghề làm gốm sứ cho anh vay buộc phải thay đổi phương thức sản xuất kinh doanh để có thể cạnh tranh với anh V và cùng tồn tại phát triển ngay trên quê hương của mình việc anh V mở xưởng sản xuất tại tỉnh B có phải là thực hiện quyền bình đẳng của công dân trong lĩnh vực kinh tế không? Vì sao?

c. G và N cùng tốt nghiệp trung học phổ thông. G dự thi và trúng tuyển vào hệ chính quy của Trường Đại học B, còn N đi làm công nhân tại Nhà máy X, sau đó dự thị và trùng tuyển vào hệ vừa học vừa làm cũng của Trưởng Đại học B. Sau những năm miệt mài học tập. cả hai đều tốt nghiệp Trường Đại học B và cùng làm việc tại Nhà máy X.

1/ Quyền bình đẳng trong lĩnh vực văn hoá, giáo dục được G và N thực hiện như thế nào?

2/ Việc G và N cùng làm việc tại Nhà máy X có thể hiện sự bình đẳng của công dân không? Vì sao?

d. Bà U kinh doanh mặt hàng điện máy, ông Y kinh doanh vát liệu xây dựng. Cả hai cùng trồn thuế nên đã bị cơ quan có thẩm quyển truy thụ thuế và xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.

Việc cơ quan có thẩm quyền truy thụ thuế và xử phat hành chính đối với bà U và ông Y có thê hiện sự bình đẳng vẻ nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lí của công dân trước pháp luật không? Vì sao?

Trả lời:

a.Việc làm của cán bộ xã T là sai. Vì pháp luật Việt Nam quy định: Công dàn đủ 16 tuổi trở lên có quyển bầu cử và đủ 21 tuổi trở lên có quyển ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân, không phân biệt nam nữ, học vấn, giàu nghèo... Để bảo vệ quyền của mình, anh M cần khiếu nại với cơ quan có thẩm quyền đề được giải quyết.

b. Việc làm của anh V và những người đã dạy nghề cho anh V là đúng. Vì mọi công dân đều có quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật (quyền bình đẳng trong lĩnh vực kinh tế) và có quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm việc. Trong nền kinh tế thị trường, mọi người buộc phải cạnh tranh trong sản xuất, kinh doanh để tổn tại và phát triển. Điều này có lợi cho người tiêu dùng và thúc đây xã hồi phát triển.

c. G và N đã thực hiện quyển bình đắng của công dân trong lĩnh vực văn hoá -giáo dục bằng những cách thức khác nhau. Việc họ cùng làm việc trong nhà máy X thể hiện sự bình đẳng giữa họ trong lĩnh vực kinh tế. Theo Điều 35 Hiến pháp năm 2013 thi công dân có quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm việc.

d. Việc cơ quan có thẩm quyền xử lí đối với bà U và ông Y là đúng tinh hần công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lí, vì theo Điều 3 Luật Xử lí vi phạm hành chính thì: Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử li nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật: Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiền hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật.

Bài 4: Em hãy đọc các tình huống sau và trà lời câu hỏi:

a. Trường Trung học phổ thông H có một lớp chọn dành cho học sinh giỏi. Điều kiện để vào lớp học này là phải thi đỗ với số điểm cao. Nhiều bạn muốn vào lớp học này để có điều kiện học tập tốt hơn nhưng khi thi thì chỉ đủ điểm đỗ vào các lớp đại trà. Các bạn này nói, họ không được binh đằng với các bạn được tuyển vào lớp chọn. Một số bạn khác thì băn khoăn vì không hiểu nên suy nghĩ như thế nào cho đúng.

1/Theo em, giữa các bạn thị đỗ, được tuyến vào lớp chọn với các bạn không được tuyển vào lớp chọn có sự bình đẳng với nhau không? Vì sao?

2/Em hiểu thế nào là quyền bình đẳng của học sinh trong việc thi và tuyển vào lớp chọn?

b. P và C là bạn thân, cùng đủ 18 tuổi. P không thi đỗ đại học nên ở nhà làm thợ mộc cùng bố, còn C thì thi đạt kết quả cao nên đã đến thành phố học đại học. Một thời gian sau, chỉ có P là thực hiện nghĩa vụ quân sự, nhập ngũ phục vụ trong Quân đội, còn C được tạm hoãn gọi nhập ngũ và vấn tiếp tục học ở trường đại học. Có người nói đây là biểu hiện bắt bình đẳng trong việc thực hiện nghĩa vụ của công dân.

Em có thể giái thích thế nào về biểu hiện này?

c. Vào giờ tan học buỏi chiêu, hai học sinh gồm T (17 tuổi) và M (15 tuổi) đi vào đường ngược chiều nên bị cảnh sát giao thông xử phạt. T bị phạt tiền, M thì không bị phạt tiền mà chỉ bị phạt cảnh cáo bằng văn bản. Khi về nhà, T kể lại cho bố mẹ câu chuyện này. Bố mẹ T bức xúc, vì cho rằng chú cảnh sát giao thông xử phạt như vậy là không công bằng: Cùng đi xe đạp vào đường ngược chiều mà người thì bị phạt tiên, người thì chỉ bị phạt cảnh cáo.

1⁄ Theo em, tại sao trong trường hợp này, đối với cùng một vị phạm như nhau mà chú cảnh sát giao thông lại áp dụng các hình thức xử phạt khác nhau?

2⁄ Hành vi xử phạt của chú cảnh sát giao thông có trái với nguyên tắc "Mọi công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lí hay không? Vì sao?

Trả lời:

a.Giữa các bạn thi đỗ, được tuyển vào lớp chọn với các bạn thì đỗ nhưng không được vào lớp chọn vẫn có sự bình đẳng. Quyền bình đẳng của công dân — học sinh đã được thẻ hiện trong quá trình học tập, trong cùng một điều kiện như nhau nhưng ai có kết quả học tập tốt, thi đỗ điểm cao thì mới được tuyển chọn, không thề ai cũng được vào lớp chọn.

b. Cả P và C đều binh đẳng trong việc thực hiện nghĩa vụ quân sự. Đây là biểu hiện của bình đẳng về nghĩa vụ của công đân trong việc tham gia lực lượng Quân đội để bảo vệ Tổ quốc. Theo quy định của Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015: Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ: độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hét 27 tuổi. Do vậy, mặc dù cùng đủ 18 tuổi nhưng P thực hiện nghĩa vụ quân sự, nhập ngũ phục vụ trong Quân đội, C được hoãn gọi nhập ngũ và vẫn tiếp tục học ở trường đại học theo quy định của pháp luật.

c. Cả hai học sinh đều cùng đi vào đường ngược chiều, cùng vi phạm như nhau nhưng T bị phạt tiền là đúng, còn M không bị phạt tiên mà chỉ bị phạt cánh cáo, vì pháp luật quy định không phạt tiền người dưới 16 tuổi. Hành vi xử phạt của chú cảnh sát giao thông hoàn toàn đúng, không trái với nguyên tắc “Mọi công dân bình đẳng trước pháp luật”, vi chú cảnh sát giao thông đã thực hiện đúng pháp luật, mà pháp luật quy định không phạt tiên người dưới 16 tuổi là đã tính đến đặc điểm về độ tuổi của người vi phạm, không phải ai cũng bị xử phạt như nhau. Đây thực chất là nội dụng của quyền bình đẳng.

Bài 5: Em hãy đọc các điều của những Tuyên ngôn dưới đây và trả lời câu hỏi

a.“Tất cả mọi người sinh ra đều được tụ: đo và bình đẳng về nhân phẩm và nhân quyển. Mọi con người đều được tạo hoá ban cho li trí và lương tâm và cần phải đối xử với nhau trong tình bằng hữu”.

(Điều 1 Tuyên ngôn nhân quyền quốc tế của Liên hợp quốc)

b. “Tất cả mọi người đều bình đẳng trước pháp luật và được pháp luật bảo vệ như nhau không có bất cứ sự phân biệt nào. Tất cả mọi người đều được bảo vệ như nhau chống lại mọi hình thức phân biệt đối xử vi phạm. Bản Tuyên ngôn này cũng như chống lại mọi hành vi xúi giục phân biệt đối xử như vậy”.

(Điều 7 Tuyên ngôn nhân quyền quốc tế của Liên hợp quốc)

c. “Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đảng. Tạo hoá cho họ những quyển không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyển được sống, quyển tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”.

1/Em hãy cho biết ý nghĩa của các Tuyên ngôn nêu trên

2/Theo em, pháp luật có vai trò gì trong việc đảm bảo sự bình đẳng giữa con người với con người trong xã hội?

Trả lời:

Cả ba điều ở ba bản tuyên ngôn đều để cập tới quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật. Đây là một quyền cơ bản của con người. Đó là quyền được xác lập tư cách con người trước pháp luật: không bị pháp luật phân biệt đố xử, có quyển và nghĩa vụ ngang nhau trước pháp luật và được pháp luật bảo vệ như nhau.

Pháp luật có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo sự binh đẳng giữa con người với con người trong xã hội, vì pháp luật là phương tiện bảo đảm và bảo vệ quyền con người.

Từ khóa tìm kiếm google:

Giải SBT Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 sách kết nối tri thức, Giải SBT Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 kết nối tri thức, Giải SBT Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 bài 9 Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật
Phần trên, hocthoi.net đã soạn đầy đủ lý thuyết và bài tập của bài học: Giải SBT Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Kết nối tri thức bài 9 Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật . Bài học nằm trong chuyên mục: Giải SBT Giáo dục kinh tế pháp luật 11 kết nối tri thức. Phần trình bày do Anh Ngọc CTV tổng hợp và thực hiện giải bài. Nếu có chỗ nào chưa rõ, có phần nào muốn hiểu rộng thêm, bạn đọc vui lòng comment bên dưới. Ban biên tập sẽ giải đáp giúp các bạn trong thời gian sớm nhất.

Bài soạn các môn khác

Bình luận