Danh mục bài soạn

Giải SBT Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Kết nối tri thức bài 11 Quyền bình đẳng giữa các dân tộc

Hướng dẫn giải bài 11 Quyền bình đẳng giữa các dân tộv, sách bài tập Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Kết nối tri thức. Đây là một trong những bộ sách mới được bộ Giáo dục và đào tạo phê duyệt nên ít nhiều học sinh còn bỡ ngỡ và gặp nhiều khó khăn trong quá trình học. Do đó, hãy để Hocthoi.net là công cụ đắc lực hỗ trợ các em, giúp các em thêm tự tin trong học tập.

Bài 1: Khoanh tròn vào chữ các trước phương án em chọn

a.Quyền bình đẳng giữa các dân tộc được hiểu là:

A. các dân tộc được Nhà nước và pháp luật tôn trọng

B. các dân tộc được Nhà nước tôn trọng, bảo vệ và pháp luật tạo điều kiện phát triể

C. các dân tộc được nhà nước và pháp luật bảo vệ

D. Các dân tộc được Nhà nước và pháp luật tôn trọng, bảo vệ

b. Ở nước ta luôn có dân tộc thiểu số đại diện cho quyền lợi của các dân tộc thiểu số tham gia làm đại biểu Quốc hội. Điều này thể hiện quyền

A. bình đẳng giữa các vùng miền

B. bình đẳng giữa các dân tộc miền núi và miền xuôi

C. bình đẳng giữa các thành phần dân cư

D. bình đẳng giữa các dân tộc trong lĩnh vực chính trị

c. Ý kiến nào dưới đây là sai về quyền bình đẳng giữa các dân tộc trong lĩnh vực kinh tế?

A. Người dân các dân tộc đa số và thiểu số đều có quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật

B. Chỉ có các đân tộc thiếu số mới có quyển tự do đâu tư. lánh doanh ở địa bên miễn núi.

C. Người đân các dân tộc đa số và thiểu số đều có nghĩa vụ đóng thuế kinh doanh theo quy định của pháp luật.

D. Nhà nước đảm bảo và thực hiện chỉnh sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước.

d) Các dân tộc đều có quyên giữ gìn, phát huy những phong tục tập quán, truyền thông văn hoá tốt đẹp của dân tộc mình. Điều này thể hiện các đân tộc đều bình đẳng trong lĩnh vực nào dưới đây?

A. Kinh tế.  

B. Văn hoá, giáo dục. 

C. Chính trị. 

D. Xã hội.

e) Việc Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về chính sách ưu tiên cộng điểm trong tuyển sinh đại học cho học sinh người dân lộc thiểu số là thê hiện

A. học sinh người đân tộc thiểu số được ưu tiên hơn người dân tộc Kinh.

B. các dân tộc bình đẳng về điều kiện học tập.

C. học sinh dân tộc thiêu số đều được học đại học.

D. học sinh các dân tộc binh đằng về cơ hội học tập.

g) Nội dung quyền bình đẳng giữa các dân tộc về giáo dục được hiểu là các dân lộc đều

A. bình đẳng hưởng thụ một nền giáo dục.

B. binh đẳng trong hưởng thụ một nền văn hoá.

G. được học theo nhu cầu

D. được quan tâm phát triển giáo dục mũi nhọn.

Trả lời:

a_B

b_D

c_B

d_B

e_D

g_A

Bài 2: Em hãy nêu nội dụng quyền bình đẳng giữa các dân tộc trong thông tin dưới đây:

*... Bảo đảm các dân tộc binh đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển. Huy động, phân bổ, sử dụng. quản li hiệu quả các nguồn lực để đầu tư phát triển, tạo chuyển biến căn bản về kinh tế, văn hoá, xã hội ở vùng có đông đồng bào dân tộc thiêu số. Chú trọng tính  đặc thù của từng vùng dân tộc thiểu số trong hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách dân tộc. Có cơ chế thúc đẩy tính tích cực, ý chí tự lực, tự cường của đồng bào các dân tộc thiểu số phát triển kinh tế xã hội, thực hiện giảm nghèo đa chiều, bền vững. Chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, người có uy tín tiêu biều trong vùng dân tộc thiểu số. Nghiêm trị mọi âm mưu, hành động chia rẽ, phá hoạt khối đại đoàn kết toàn dân tộc,... ".

Trả lời:

Từ thực trạng đời sống vật chất của đồng bảo dân tộc thiểu số còn khó khăn hơn mặt bằng chung. Đảng ta đã có chủ trương để nâng cao mức sống của đồng bào dân tộc thiểu số thì phải thực hiện có hiệu quả công tác giảm nghèo. Văn kiện Đại hội XIII của Đảng thể hiện quan điểm mới về giảm nghèo đó là giảm nghèo đa chiều, bền vững và bao trùm. Đề thực hiện được giảm nghèo đa chiều, bền vững và bao trùm thì phải tăng cường nội lực, nếu chỉ trồng chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước thì hết hỗ trợ lại có thê tải nghèo. Chính sách dân tộc ở Việt Nam không chỉ giải quyết vấn đề kinh tế mà còn hướng tới giải quyết các ván đẻ xã hội phát triển vỉ con người, tạo điều kiện cho mọi người, nhất là trẻ em, nhóm yếu thé, đồng bào dân tộc thiểu số, người di cư hoà nhập, tiếp cận binh đẳng nguồn lực, cơ hội phát triển và hưởng thụ công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản. Đề đồng bào được hưởng thụ công bằng các thành quả của sự phát triển thì phải công bằng trong tiếp cận các nguồn lực (vốn, tài nguyên, đất đai, giáo dục, y tế). Do đó, các chính sách dân tộc phải tạo điều kiện cho đồng bào tiếp cận với các nguồn lực, mà trước hét chính là các dịch vụ xã hội như giáo dục. y tế. Như vậy, chính sách dân tộc còn hướng đến giải quyết các vấn đề xã hội và hướng đến các vấn đề chinh trị như xây dựng đội ngũ cán bộ và người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số,….

Bài 3: Vì sao nói:”Bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở của đoàn kết giữa các dân tộc và đại đoàn kết dân tộc, góp phần thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh?

Trả lời:

Nguyên nhân chính để nói rằng "Bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở của đoàn kết giữa các dân tộc và đại đoàn kết dân tộc, góp phần thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh" có thể là như sau: 

1. Tôn trọng và bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở cho sự đoàn kết giữa các dân tộc: Khi mọi người được coi trọng, được đối xử công bằng và được trao quyền tự do trong việc phát triển và thể hiện năng lực của mình, họ sẽ cảm thấy tự hào và đồng lòng trong việc xây dựng và phát triển quốc gia. 

2. Đoàn kết giữa các dân tộc làm cho dân giàu và quốc gia mạnh mẽ: Khi mọi dân tộc hợp tác và đoàn kết với nhau, họ sẽ có khả năng chia sẻ kiến thức, tài nguyên và kinh nghiệm. Sự đa dạng văn hoá, tri thức và kinh tế sẽ tạo ra sự phong phú và sức mạnh cho quốc gia. 

3. Xây dựng xã hội công bằng và dân chủ: Bình đẳng giữa các dân tộc đóng vai trò quan trọng trong xây dựng xã hội công bằng, nơi mọi người được đối xử bình đẳng và có cơ hội tiến bộ. Nó cũng hỗ trợ trong việc xây dựng hệ thống chính trị dân chủ, nơi mọi người có quyền tham gia vào quyết định và thể hiện ý kiến của mình. 

4. Mục tiêu văn minh: Bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở cho sự phát triển của nền văn minh. Việc đốn cành cây bất công và thiên vị giữa các dân tộc có thể dẫn đến sự xung đột, bất bình và tổn thương trong xã hội. Tuy nhiên, khi mọi người được xem xét và đánh giá bằng cách công bằng, họ sẽ có khả năng thể hiện và phát triển năng lực văn minh của mình.

Bài 4: Em hãy lấy ví dụ  để chứng minh Nhà nước ta luôn quan tâm tạo điều kiện thực hiện quyền bình đẳng về kinh tế, văn hóa, giáo dục giữa các dân tộc

Trả lời:

Ví dụ, chính sách tái định cư và phát triển kinh tế tại các khu vực dân tộc ít người sinh sống như các tỉnh Lai Châu, Điện Biên, Hà Giang đã giúp nâng cao điều kiện sống, tạo việc làm và thu nhập cho các dân tộc thiểu số. Nhà nước đã đầu tư vào việc xây dựng các cơ sở hạ tầng giao thông, điện, nước và các công trình công cộng khác để cải thiện chất lượng cuộc sống và tạo điều kiện cho các hoạt động kinh tế phát triển. 

Hơn nữa, nhà nước đã thực hiện chính sách giáo dục đặc biệt và tổ chức các khóa đào tạo dành riêng cho các dân tộc thiểu số. Chính sách này nhằm đảm bảo rằng các em học sinh dân tộc thiểu số sẽ được tiếp cận giáo dục chất lượng cao và đồng thời giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc mình. Nhà nước đã xây dựng và đầu tư vào các trường học, trung tâm giáo dục dân tộc và tạo điều kiện cho giáo viên dân tộc có cơ hội được đào tạo chuyên môn và nghiệp vụ.

Bài 5:  Em hãy kể một việc làm cụ thể của bản thân thực hiện đúng các quy định của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các dân tộc

Trả lời:

Một việc làm cụ thể mà tôi thực hiện đúng các quy định của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các dân tộc là tham gia vào một tổ chức phi lợi nhuận ở địa phương, mục tiêu chính của tổ chức này là thúc đẩy sự hiểu biết, đồng lòng và sự chia sẻ giữa các dân tộc khác nhau trong cộng đồng. Tôi đã tham gia vào một số hoạt động của tổ chức này, bao gồm tổ chức các buổi gặp gỡ và thảo luận định kỳ giữa các cộng đồng dân tộc khác nhau, tổ chức các khóa học và chương trình đào tạo để tăng cường hiểu biết về văn hóa, truyền thống, và ngôn ngữ của các dân tộc ít được biết đến. Ngoài ra, tôi đã tham gia vào việc tổ chức các hoạt động văn hóa chung, giúp các dân tộc có cơ hội trình diễn các nghệ thuật, âm nhạc, và màn trình diễn truyền thống của mình. Tôi đã tham gia cùng các tình nguyện viên khác trong việc xây dựng và duy trì các không gian giao lưu cộng đồng, nơi mọi người có thể gặp gỡ, chia sẻ và học hỏi từ nhau. Đồng thời, tôi đã liên kết và hỗ trợ những tổ chức và dự án đặc biệt nhằm nâng cao quyền bình đẳng giữa các dân tộc. Tôi đã tham gia vào việc tài trợ và quảng bá cho các chương trình giáo dục, y tế và kinh tế hỗ trợ các cộng đồng dân tộc thiểu số. Qua việc tham gia vào tổ chức và hoạt động này, tôi mong muốn góp phần trong việc xây dựng một cộng đồng đa dạng, công bằng và tôn trọng quyền bình đẳng giữa các dân tộc.

Từ khóa tìm kiếm google:

Giải SBT Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 sách kết nối tri thức, Giải SBT Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 kết nối tri thức, Giải SBT Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 bài 11 Quyền bình đẳng giữa các dân tộv
Phần trên, hocthoi.net đã soạn đầy đủ lý thuyết và bài tập của bài học: Giải SBT Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Kết nối tri thức bài 11 Quyền bình đẳng giữa các dân tộc . Bài học nằm trong chuyên mục: Giải SBT Giáo dục kinh tế pháp luật 11 kết nối tri thức. Phần trình bày do Anh Ngọc CTV tổng hợp và thực hiện giải bài. Nếu có chỗ nào chưa rõ, có phần nào muốn hiểu rộng thêm, bạn đọc vui lòng comment bên dưới. Ban biên tập sẽ giải đáp giúp các bạn trong thời gian sớm nhất.

Bài soạn các môn khác

Bình luận