Danh mục bài soạn

Giải Ngữ văn 11 tập 1 sách KNTT Bài 4 Lời tiễn dặn (Trích Tiễn dặn người yêu - truyện thơ dân tộc Thái)

Hướng dẫn học môn Ngữ văn 11 tập 1 sách mới Kết nối tri thức. Dưới đây là lời giải chi tiết Bài 4 Lời tiễn dặn (Trích Tiễn dặn người yêu - truyện thơ dân tộc Thái). Từng bài tập được giải chi tiết, rõ ràng, dễ hiểu. Hi vọng, hocthoi.net sẽ hỗ trợ các em trong quá trình học tập, giúp các em ngày càng tiến bộ hơn.

TRƯỚC KHI ĐỌC 

Câu hỏi 1. Hãy chia sẻ đôi điều về một truyện thơ bạn từng biết hay từng đọc (nhan đề, tác giả, nội dung tác phẩm,...)

Lời giải:

Nhan đề: Tống Trân Cúc Hoa 

Tác giả: truyện thơ Nôm khuyết danh 

Nội dung: Chuyện kể rằng, có chàng Tống Trân vốn là con cầu tự, lên ba tuổi thì cha mất. Tám tuổi phải dắt mẹ đi ăn xin khắp làng. Một hôm, hai mẹ con tới một nhà giàu xin ăn. Có một người con gái tên là Cúc Hoa, con nhà Trưởng giả, thương tình đem gạo ra cho. Cha nàng bắt gặp, bèn bắt nàng lấy Tống Trân, sau đó từ con, bỏ rể. Nhưng Cúc Hoa đảm đang chẳng những nuôi được mẹ chồng mà còn đi mời thầy về dạy học cho chồng. Đến kỳ, Tống Trân lên kinh dự thi và đỗ Trạng nguyên. Vua muốn gả công chúa cho Tống Trân nhưng chàng khước từ. Con gái vua tức giận bèn xui cha cử Tống Trân đi sứ ở bên Tàu mười năm. Sẵn lòng tức giận, lại được con gái xúi giục, vua bèn truyền . lệnh cử ngay Tống Trân đi sứ sang Tàu. Tống Trân từ biệt mẹ và Cúc Hoa lên đường. Với trí thông minh và tài khôn khéo của mình, Tống Trân đã vượt qua nhiều thử thách của vua Tàu, giúp vua Tàu xử thành công nhiều vụ án rắc rối. Vua Tàu từ chỗ khinh thường chuyển sang mến phục, phong cho Tống Trân lưỡng quốc Trạng nguyên và gả công chúa cho chàng. Nhưng Tống Trân đã từ chối. Ở trong nước, Cúc Hoa một mình nuôi mẹ chồng, chờ chồng. Được bảy năm, thấy Tống Trân không về, gia đình Cúc Hoa bèn ép nàng lấy một người khác có chức sắc trong làng là Đình trưởng. Cúc Hoa không nghe, cha nàng bèn nhốt nàng lại, đánh đập tàn nhẫn, rồi tống cả mẹ Tống Trân xuống chuồng trâu ở. Quá đau khổ và để thủ tiết với chồng, Cúc Hoa đến núi Sơn Vị định tự tử. Thần Sơn Tính thấu rõ cảnh tình của Cúc Hoa đã hóa phép thành con mãnh hồ đi sang nước Tàu để đưa thư Cúc Hoa cho Tống Trân. Nhận được tin và biết rõ sự tình ở nhà, Tống Trân đem thư trình lên vua Tàu. Vua Tàu cho chàng về nước trước kỳ hạn ba tháng. Ba năm ở rể của Đình trưởng đã mãn hạn, cha Cúc Hoa bèn tổ chức lễ cưới linh đình và cho rước Cúc Hoa về nhà chồng. Cúc Hoa lòng dạ rối bời vẫn một lòng kiên trinh, vừa nấn ná đợi chồng, vừa chuẩn bị quyên sinh để giữ trọn tình nếu đến giờ chót Tống Trân không về. Giữa lúc mọi người đang trong cỗ  tiệc thì Tống Trân xuất hiện. Đám cưới tan vỡ. Mẹ gặp con, vợ gặp chồng, cả nhà sum họp xiết bao mừng túi. Cha mẹ Cúc Hoa bị vạch mặt vô cùng xấu hổ và nhục nhã, còn công chúa nước Tàu bấy lâu vẫn một dạ yêu thương Tống Trân đã xin vua cha cho sang nước Việt để gặp chàng. Trên đường biển đến nước Việt, thuyền gặp bão lớn, công chúa bị sóng đánh trôi dạt vào bờ, được hươu nai cứu sống rồi chăm sóc, nuôi nấng. Một hôm, Tống Trân đi săn hươu trong rừng, bắt gặp công chúa bèn đưa công chúa về nhà. Cúc Hoa vui lòng để cho Tống Trân lấy công chúa. Thế là Tống Trân, Cúc Hoa và công chúa nước Tàu sống bên nhau hạnh phúc sau bao năm tháng phân cách, khổ đau, đợi chờ.

Câu hỏi 2. Hãy nhớ lại một tác phẩm (thuộc bất kì thể loại nào) có kể một câu chuyện tình yêu đã thực sự gây ấn tượng với bạn. Theo bạn, điều gì khiến tình yêu trở thành đề tài bất tận của văn học? 

Lời giải:

- Tác phẩm kể về câu chuyện tình yêu gây ấn tượng cho em là truyện thơ Lục Vân Tiên viết về mối tình của Lục Vân Tiên với Kiều Nguyệt Nga.

- Theo em, điều khiến tình yêu trở thành đề tài bất tận của văn học không chỉ ở chỗ nó là một cảm xúc đẹp như tình yêu đôi lứa, tình yêu gia đình… mà nó còn đẹp ở những đức tính, phẩm chất ẩn chứa sau những thứ tình cảm ấy. Như trong truyện Lục Vân Tiên, Kiều Nguyệt Nga yêu Lục Vân Tiên nhưng phải chịu nỗi đau ly biệt, nhưng không vì thế mà nàng từ bỏ, từ đầu đến cuối nàng vẫn luôn một lòng, một dạ, chung thủy đối với Lục Vân Tiên, thậm chí nàng còn tìm đến cái chết nhưng được cứu sống. Và tấm lòng son sắt thủy chung của nàng đã được báo đáp bằng kết thúc viên mãn của nàng và Lục Vân Tiên. 

ĐỌC VĂN BẢN 

Câu hỏi 1. Hình dung về bối cảnh câu chuyện.

Lời giải:

  • Bối cảnh của câu chuyện là cô gái và chàng trai yêu nhau nhưng không đến được với nhau. Cô gái phải đi lấy người khác và chàng trai muốn đến đưa tiễn cô để nói lời từ biệt cùng tấm lòng son sắt. Họ ngồi lại cánh đồng nói chuyện và ai cũng mang theo tâm trạng không nỡ rời đi. 

Câu hỏi 2. Chú ý cách diễn tả đầy hình ảnh về tâm trạng của cô gái. 

Lời giải:

Ở khổ đầu, tác giả sử dụng những hình ảnh lá ớt, lá cà, lá ngón – đó đều là những loại lá độc để diễn tả tâm trạng đau đớn, buồn bã của cô gái trên đường về nhà chồng nhưng vẫn ngoảnh lại nhìn người yêu của mình. Hình ảnh vừa đi vừa ngoảnh lại, ngoái trông đã lột tả cảm xúc ngổn ngang, đau đớn và mong ngóng của cô gái khi phải đi lấy chồng trong sự ép buộc bởi trách nhiệm và bị chia cắt với người yêu của mình.

Từ đầu đoạn trích, liên tiếp các từ ngoảnh lại, ngoái trông, đau nhớ, ngồi chờ, ngồi đợi,… được sử dụng dồn dập, liên tiếp đã thể hiện rõ nỗi lòng đau khổ, nhớ thương, quyến luyến của cô gái. Điều đặc biệt là hình ảnh cô gái lại hiện lên qua cái nhìn, tâm trạng của chàng trai giống như qua một thước phim quay chậm đến từng chi tiết. Điều này chứng tỏ chàng trai đã âm thầm quan sát cô gái với tất cả sự trìu mến, xót thương. Họ đã hiểu nhau đến từng hành động và ý nghĩ.

Câu hỏi 3. Chú ý cách cư xử khác thường nhưng hoàn toàn hợp lí của chàng trai. 

Lời giải:

Vẻ đẹp của người con gái Thái được miêu tả bàng một nét phác hoạ chính xác hết sức tài tình : “Xin hãy cho anh kề vóc mảnh” bởi ai đã từng tiếp xúc với người phụ nữ Thái hẳn sẽ ấn tượng với dáng vóc mảnh mai có phần kiêu sa của họ. Truyện thơ khác với các thể loại tự sự văn xuôi ở ưu thế tả người, tả cảnh, tả tình, ơ phần khác của truyện thơ này có một số dòng miêu tả vẻ đẹp của người con gái : “Ngón tay thon lá hành – Đuôi mắt dài như mắt lá trầu xanh”. Không có được cô gái, chàng thậm chí còn nghĩ đến cái chết đầy đau đớn nhưng vẫn không quên người yêu của mình (lửa xác đượm hơi). Rồi suy nghĩ sẽ được bồng bế con của nàng bởi đối với chàng trai bất kể trai gái được sinh ra bởi người yêu của mình thì đều đẹp đẽ và đáng trân trọng dù nó đi ngược lại với quy luật về đạo đức. Thậm chí, chàng trai còn mong ước một ngày sẽ lấy được người mình yêu dù cho phải đợi rất lâu, kể cả khi về già

→ Mặc dù những suy nghĩ của chàng trai hết sức vô lý nhưng có thể hiểu được bởi đó là tâm trạng đau đớn, chìm đắm trong tuyệt vọng của chàng trai khi người yêu theo chồng. Bởi vậy chàng nghĩ chỉ cần có một chút gì đó liên quan đến cô gái thì đều đáng yêu, đáng trân trọng. 

Câu hỏi 4. Cảm nhận niềm thương xót của chàng trai khi chứng kiến tình cảnh của người yêu ở nhà chồng.

Lời giải:
Chàng trai đau đớn khi nghĩ về cô gái ở nhà chồng. Sẽ không phải chàng - người gọi cô gái dậy, búi tóc cho cô gái, rồi làm việc cùng xây dựng tổ ấm. Chàng giờ đây chỉ có thể tưởng tượng, cô gái đã về nhà trai, trở thành vợ hiền, dâu thảo của người khác, còn chàng chỉ có thể ngồi đây, tưởng tượng ra cuộc sống của cô gái tại nhà chồng. Thật xót xa, đau đớn làm sao khi mình chẳng thể làm gì. Đọc đến đây, người đọc không khỏi cảm thông, thương cho số phận của chàng trai, một tình yêu trong sáng, mãnh liệt mà không được đáp lại. 

Câu hỏi 5. Lời thề nguyền thủy chung được diễn tả như thế nào? 

Lời giải:

Lời thề nguyền thủy chung được thể hiện qua biện pháp nghệ thuật điệp cấu trúc: Chết…

→ Chàng trai luôn mong ước được ở bên cô gái dù bất cứ khi nào, ở đâu, nơi nào và dưới bất kỳ thân phận nào, chàng trai đều muốn ở bên cô gái được thể hiện qua đoạn điệp khúc Chết ba năm… Chết thành sông… Chết thành đất… Đoạn điệp khúc đó đã khẳng định dù bất cứ điều gì xảy ra, sống hay chết hay trở thành bất cứ dạng nào, chàng trai vẫn một lòng một dạ, thủy chung son sắt với người con gái mình yêu. 

SAU KHI ĐỌC 

Câu hỏi 1. Qua hai lời tiễn dặn trong đoạn trích, người đọc có thể nắm bắt được điều gì về bối cảnh của câu chuyện?

Lời giải:
Bối cảnh của câu chuyện chàng trai và cô gái yêu nhau, nhưng vì bố mẹ cô gái không đồng ý mà cô gái phải đi lấy người khác. Thời hạn ở rể đã hết, cô gái phải theo chồng về nhà, và chàng trai (người yêu của cô) đến tiễn cô về nhà chồng. Tâm trạng buồn không nỡ rời xa, lưu luyến không muốn rời của người con trai. Bối cảnh của câu chuyện thật éo le, khi hai người yêu nhau mà không đến được với nhau. Chàng trai tuyệt vọng, khi phải rời xa người mình yêu. Và càng éo le hơn khi chàng trai chứng kiến người con gái bị chồng đánh đập, câu chuyện thật bi thương, khi đẩy cả hai nhân vật vào hoàn cảnh như vậy.

Câu hỏi 2. Lời kể trong đoạn trích là của ai? So với một số tác phẩm viết bằng văn xuôi đã học, lời kể ở đây có điểm gì đặc biệt?

Lời giải:

Lời kể trong đoạn trích là lời của: người con trai.

So với các tác phẩm viết bằng văn xuôi thì lời kể ở đây đặc biệt ở chỗ là sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố tự sự và yếu tố trữ tình. Thơ nhưng lại đan xen câu truyện, đây là một điểm đặc biệt và nổi trội khi tác giả đã viết tác phẩm theo phong cách truyện thơ, thơ mà lại có cả câu truyện đan xen ở trong đó. Lời kể ở đây đặc biệt ở chỗ sự kết hợp của thơ và truyện, câu chuyện trở nên sinh động và cuốn hút trước những tình tiết diễn biến của câu chuyện. Đây là đặc điểm nổi bật của truyện thơ, khi thành công kết hợp được cả hai yếu tố trong cùng một tác phẩm. 

Câu hỏi 3. Nêu nhận xét về tâm trạng của cô gái trên đường về nhà chồng và cách thể hiện tâm trạng ấy trong lời tiễn dặn 1. 

Lời giải:

Nhận xét số 1: 

Qua đoạn thơ 1 của đoạn văn lời tiễn dặn 1, ta có thể nhận thấy tâm trạng của cô gái trên đường về nhà chồng là đau lòng, hoài niệm và lo lắng. Cô gái không chỉ đau lòng vì sự chia ly với người yêu mà còn lo lắng về cuộc sống mới, đồng thời cô gái cũng nhớ về những kỷ niệm buồn và vui cùng người yêu đã trải qua. Điều này được thể hiện qua câu thơ như:

Vừa đi vừa ngoảnh lại, 

Vừa đi vừa ngoái trông, 

Chân bước xa lòng càng đau nhớ.

Trong lời tiễn dặn, cô gái thể hiện tâm trạng của mình bằng cách nhắc nhở người yêu về những điều cần phải làm khi ở nơi xa, cùng lời chúc người yêu luôn vui vẻ, may mắn và bình an. Điều này cho thấy cô gái vẫn muốn yêu thương và quan tâm đến người yêu của mình mặc dù đã phải chia xa.

Nhận xét số 2: 

Tâm trạng của cô gái trong trong lời tiễn dặn 1 là tâm trạng buồn bã, đau đớn và cô đơn. Cô gái đã phải rời xa gia đình và người mình yêu để theo chồng - người mà mình không có tình cảm. Sự lưu luyến và nhớ nhung của cô gái với quê hương, người yêu càng khiến cô đau lòng hơn khi phải đi xa. Cô gái đã cố gắng ngoảnh lại, nhìn lại những gì đã qua, nhìn lại những người thân yêu đã phải rời xa để đi theo chồng. Nhưng chân bước xa lòng càng đau nhớ, cô gái cảm thấy cô đơn và vô cùng nhớ những kỷ niệm đã qua.

Nhận xét số 3: 

Trước khi về nhà chồng, trước những lời tiễn dặn của chàng trai khiến cô gái không khỏi đau đớn, bứt rứt trong lòng bởi tình cảm sâu đậm, thắm thiết cùng tấm lòng thủy chung của chàng trai. Đau đớn vì không thể đáp lại thứ tình cảm đó và chỉ có thể chôn dấu trong lòng. Khi về đến nhà chồng, cô gái quay trở lại trạng thái bình thường, tiếp tục làm vợ hiền dâu đảm và chỉ có thể chôn dấu thứ tình cảm sâu đậm đó. Cô làm tròn nghĩa vụ của một người vợ, người con dâu và dường như dần vơi đi tình cảm với người yêu của mình. Đó chỉ là những sự suy đoán của chàng trai, anh mong mình có thể vào vai người chồng hiện tại của cô gái, được bày tỏ tình yêu, hạnh phúc của mình với cô, cùng xây dựng tổ ấm cho riêng mình. Qua tâm trạng đó, ta thấy được sự thủy chung, tình yêu mãnh liệt, bất diệt của chàng trai đối với cô gái.

Câu hỏi 4. Qua toàn bộ đoạn trích, hình ảnh chàng trai hiện lên với những đặc điểm gì? Bạn thấy xúc động nhất với những biểu hiện nào của nhân vật này?

Lời giải:

Hình ảnh chàng trai hiện lên với những đặc điểm:

+ Xót xa khi tiễn biệt người yêu đi lấy chồng,

+ Lưu luyến không nỡ rời xa người yêu.

+ Tuyệt vọng khi không còn người yêu

==> Thể hiện tình yêu và sự chung thủy của chàng trai đối với cô gái. 

+ Khi chứng kiến người mình yêu bị đánh đập, chàng trai xót thương cô gái.

+ Điểm sáng của tác phẩm là khi chàng trai thể hiện ý chí quyết tâm đưa cô gái trở về bên cạnh mình. 

=> Chàng trai hiện lên với những đặc điểm là một người con trai tốt, yêu thương hết lòng và xót xa, thương cảm trước tình cảnh của cô gái. 

Hình ảnh khiến em xúc động nhất khi đọc bài thơ này là khi chàng trai nói mình muốn được bồng bế những đứa con của cô gái. Vì quá yêu cô gái, chàng trai sẵn sàng chấp nhận cả những đứa con không phải của mình, bởi chỉ cần mang theo một hơi thở của cô gái, đối với chàng đều đáng trân trọng và đáng quý. Tình yêu đó đã vượt xa những chuẩn mực đạo đức, những quy tắc trong xã hội nhưng đặt trong hoàn cảnh này hoàn toàn có thể hiểu được bởi chàng trai đã quá yêu cô gái, tình yêu đó mãnh liệt, cháy bỏng đã phá tan những rào cản của xã hội. 

Câu hỏi 5. So sánh nội dung lời thề nguyền thủy chung và cách thể hiện lời thề nguyền ấy trong hai lời tiễn dặn. 

Lời giải:

Nhận xét số 1:

"Lời thề nguyền" trong bài lời tiễn dặn là một cam kết, một hứa hẹn và đồng thời cũng là một lời hứa nhằm đảm bảo rằng người được tiễn dặn sẽ giữ lời và tránh xa những điều không tốt. Trong bài thơ, "lời thề nguyền" được sử dụng để thể hiện tình cảm đau đớn của người gửi gắm cho người nhận và đồng thời cũng là một cách để giữ gìn mối quan hệ.

Trong đoạn thơ, câu "Được nhủ đôi câu, anh mới đành lòng quay lại, được dặn đôi lời, anh yêu em mới chịu quay đi" là lời thề nguyền. Bằng cách này, người gửi đang cố gắng thuyết phục người nhận thực hiện điều họ đã hứa. Tuy nhiên, nó cũng là một lời cảnh báo, thể hiện rằng nếu người nhận không giữ lời, họ sẽ gây tổn thương và mất đi sự tín nhiệm của người gửi.

Vì vậy, lời thề nguyền trong bài Lời tiễn dặn không chỉ là một cam kết mà còn là một cách để thể hiện tình cảm và giữ gìn mối quan hệ, đồng thời cũng là một cảnh báo để đảm bảo sự tin tưởng và tôn trọng giữa hai bên.

Nhận xét số 2: 

- Về nội dung lời thề nguyền:

Trong lời thề nguyền thuỷ chung, người ta thề sẽ trung thành, tận tâm với người mình yêu và sẽ giữ trọn tình yêu suốt cuộc đời. Còn trong lời tiễn dặn "Người con gái trên đường về", lời thề nguyền được thể hiện thông qua lời tiễn dặn của người đàn ông với người phụ nữ yêu của mình. Anh ta mong muốn người phụ nữ sẽ luôn giữ trọn tình yêu với anh ta, không quay trở về với người khác.

- Về cách thể hiện lời thề nguyền:

+ Lời thề nguyền thuỷ chung được thể hiện thông qua nghi thức, hình ảnh như uống rượu trao nhẫn, nắm tay nhau thề nguyền, vật trao duyên...

+ Trong lời tiễn dặn "Người con gái trên đường về", lời thề nguyền được thể hiện thông qua câu chữ. Anh cầu nguyện cho người phụ nữ sẽ giữ trọn tình yêu và sẽ chịu đựng mọi khó khăn, thử thách mà vẫn trung thành với mình.

Nhận xét số 3: 

* Giống nhau: đều thể hiện tình cảm, lòng thủy chung son sắt của chàng trai đối với cô gái

* Khác nhau:

- Lời thề nguyền thứ nhất “Chết ba năm hình còn treo đó… chung một mái, song song.”: Đây là lời thề nguyền đỉnh điểm lấy xuất phát từ cái chết. Chàng trai khẳng định dù trong bất cứ hình dạng, thân phận hay sự vật nào, hai người vẫn sẽ mãi ở bên nhau. Cái chết dường như không còn đáng sợ bởi có sự chung đôi, cùng nhau sánh vai với cô gái, chàng trai đều cảm thấy hạnh phúc và xứng đáng. 

- Lời thề thứ hai “Lòng ta thương nhau… không ngoảnh, không nghe.”: Lời thề thủy chung đến đây trở lại bình thường. Không còn là sự chết chóc mà thay vào đó là những lời hy vọng, những niềm mong ước thiết thực hơn “trọn kiếp đến già”, “bền chắc như vàng, như đá”, “trăm lớp nghìn trùng”… Từ đó làm nổi bật lên một niềm tin mãnh liệt vào một tương lai tươi sáng, đó là khi chàng trai và cô gái được ở bên nhau. 

Câu hỏi 6. Qua tìm hiểu đoạn trích và phần giới thiệu chung về tác phẩm Tiễn dặn người yêu, hãy nêu nhận xét về sự khác nhau giữa một bài thơ trữ tình và một truyện thơ.

Lời giải:

  • Thơ trữ tình và truyện thơ đều chung một hình thức theo khổ thơ, câu thơ dù ngắn hay dài đều tùy thuộc vào ngữ cảnh và nó đều nhằm đưa ra những thông điệp, tình cảm mà tác giả muốn truyền tải. Nhưng trong truyện thơ, dường như cốt truyện, cảm xúc, tâm lý của nhân vật đều được hiện thực hóa bởi nhân vật sẽ là người kể chuyện, nhờ vậy mà cảm xúc trong truyện thơ thường sẽ chân thật hơn. Đối với tác phẩm thơ, không chỉ câu từ được trau chuốt mà đến những hình ảnh được sử dụng, thường thì nó đều được cách điệu hoặc ẩn dụ hóa một cách hoa mỹ, cầu kỳ và lời thơ sẽ đậm tính nhạc hơn. Dù ở bất kỳ thể loại nào, thơ trữ tình hay truyện thơ, tình cảm của tác giả, nhà thơ đều được thể hiện một cách tinh tế, khiến người nghe, người đọc không khỏi thổn thức. Nội dung của thơ trữ tình là biểu hiện tư tưởng, tình cảm làm sống dậy cái thế giới chủ thể của hiện thực khách quan, giúp ta đi sâu vào thế giới của những suy tư tâm trạng, nỗi niềm. Nội dung của truyện thơ là vẻ đẹp và tính chất gợi cảm, truyền cảm của thơ có được còn do ngôn ngữ thơ cô đọng, hàm súc, giàu hình ảnh và nhạc điệu. Sự phân dòng, và hiệp vần của lời thơ, cách ngắt nhịp, sử dụng thanh điệu…làm tăng sức âm vang và lan tỏa, thấm sâu của ý thơ.

Câu hỏi 7. Đoạn trích cho biết điều gì về không gian tồn tại và đời sống văn hóa tinh thần của đồng bài dân tộc Thái - chủ nhân truyện thơ Tiễn dặn người yêu?

Lời giải:
Đoạn trích cho ta thấy một đời sống tinh thần phong phú, một nội tâm đa sầu đa cảm, giàu tình yêu và những phẩm chất tốt đẹp trong tình yêu của người dân tộc Thái. Họ luôn khao khát hạnh phúc lứa đôi, thủy chung và một lòng một dạ với người mình yêu, luôn mong muốn cho tình yêu của mình được đơm hoa, kết trái, được mặn nồng, thắm thiết được thể hiện rõ qua ước muốn tột cùng của nhân vật chàng trai. 
Trong thơ ca dân gian của người Thái, người Mông hay nhắc đến cái chết. Đó là một thủ pháp nghệ thuật để biểu hiện ý chí quyết bảo vệ tình yêu đến cùng. Cái chết là giới hạn cuối cùng của thử thách, nhưng “cái chết” cũng chỉ là cách biểu hiện quyết tâm (thực chất người trong cuộc không nghĩ đến cái chết và quả thực trong truyện này hai người đã quyết sống một cách mạnh mẽ và họ đã tìm lại được tình yêu).

KẾT NỐI ĐỌC - VIẾT 

Đề bài: Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích một đoạn thơ trong văn bản Lời tiễn dặn đã để lại cho bạn những ấn tượng thật sự sâu sắc.

Lời giải:
Tiễn dặn người yêu là một trong những truyện thơ tiêu biểu và đặc sắc trong kho tàng văn học dân gian các dân tộc thiểu số, được bổ sung qua nhiều thế hệ người Thái. Người Thái coi đây là cuốn sách quý nhất trong mọi cuốn sách quý vì nó thể hiện rõ nét cuộc sống và tâm hồn Thái. Mở đầu đoạn trích, chàng trai đã âu yếm gọi cô gái là “người đẹp anh yêu”, “anh yêu em”. Cách xưng hô, cách gọi đậm chất trữ tình, đặc trưng cho lời ăn tiếng nói của đồng bào Thái và mang sắc thái trữ tình sâu sắc. Vẻ đẹp của người con gái Thái được miêu tả bàng một nét phác hoạ chính xác hết sức tài tình : “Xin hãy cho anh kề vóc mảnh” bởi ai đã từng tiếp xúc với người phụ nữ Thái hẳn sẽ ấn tượng với dáng vóc mảnh mai có phần kiêu sa của họ. Truyện thơ khác với các thể loại tự sự văn xuôi ở ưu thế tả người, tả cảnh, tả tình, ơ phần khác của truyện thơ này có một số dòng miêu tả vẻ đẹp của người con gái : “Ngón tay thon lá hành – Đuôi mắt dài như mắt lá trầu xanh”.Chính đoạn thơ này đã trở thành điểm nhấn và là cảm hứng tạo nên đầu đề của truyện thơ Tiễn dặn người yêu. Vì chỉ ở thời điểm này, tình yêu mới bộc lộ được hết sắc độ của nó, với yêu thương, đớn đau, tuyệt vọng và quyết tâm không gì lay chuyển.

PHẦN THAM KHẢO MỞ RỘNG 

Câu hỏi 1. Em hãy nêu giá trị nội dung, nghệ thuật của bài Lời tiễn dặn (Trích Tiễn dặn người yêu - truyện thơ dân tộc Thái).

Lời giải:

1. Giá trị nội dung

  • Niềm xót thương của chàng trai và nỗi tuyệt vọng đau khổ của cô gái. Khát vọng hạnh phúc và tình yêu chung thủy, khát vọng được giải phóng, được sống trong tình yêu
  • Đồng thời tố cáo tập tục hôn nhân xưa, tiếng nói chứa chan tình cảm nhân đạo, đòi quyền yêu thương hạnh phúc cho con người.

2. Giá trị nghệ thuật

  • Lựa chọn từ ngữ, hình ảnh đặc trưng, gần gũi với đồng bào người Thái.
  • Cách miêu tả tâm trạng nhân vật chi tiết, cụ thể qua lời nói, qua hành động săn sóc ân cần, qua cả suy nghĩ, cảm xúc mãnh liệt.

Câu hỏi 2. Em hãy nêu nội dung chính của văn bản Lời tiễn dặn (Trích Tiễn dặn người yêu - truyện thơ dân tộc Thái).

Lời giải:
Niềm xót thương của chàng trai và nỗi tuyệt vọng đau khổ của cô gái. Khát vọng hạnh phúc và tình yêu chung thủy, khát vọng được giải phóng, được sống trong tình yêu. 

Câu hỏi 3. Nêu tác giả, tác phẩm, bố cục của văn bản Lời tiễn dặn (Trích Tiễn dặn người yêu - truyện thơ dân tộc Thái).

Lời giải:

1. Tác phẩm

- Tác phẩm của dân tộc Thái là một truyện thơ nổi tiếng trong kho tàng truyện thơ các dân tộc thiểu số.

- Gồm 1846 câu thơ, câu chuyện được dựa vào 3 sự việc sau:

  • Tình yêu tan vỡ;
  • Lời tiễn dặn;
  • Hạnh phúc.

- Thể loại: Truyện thơ.

- Phương thức biểu đạt: Tự sự, biểu cảm.

2. Bố cục

  • Phần 1 (Từ đầu đến …góa bụa về già): Tâm trạng của chàng trai trên đường tiễn dặn.
  • Phần 2 (Còn lại): Cử chỉ, hành động, tâm trạng của chàng trai lúc ở nhà chồng cô gái.

Câu hỏi 4. Phân tích tác phẩm Lời tiễn dặn (Trích Tiễn dặn người yêu - truyện thơ dân tộc Thái).

Lời giải:

Từ lâu đề tài về tình yêu đôi lứa đã trở thành nguồn cảm hứng bất tận cho nhiều tác giả sáng tác được nên nhiều tác phẩm hay. Tiễn Dặn người yêu cũng là một trong số đó, tác phẩm nổi bật về phong cách sáng tác truyện thơ kết hợp rất nổi tiếng của dân tộc Thái. Những trắc trở trong tình yêu, trong hôn nhân đôi khi như thử thách nằm trên con đường dài dẫn đến hạnh phúc, mà chính những con người trong cuộc mới cảm nhận hết, đặc biệt tâm trạng từ phía người con trai- vế chủ động trong một cuộc tình mang đầy sâu sắc, da diết, được miêu tả rõ qua đoạn trích lời tiễn dặn.

Truyện thơ của các dân tộc chính là một câu chuyện dài kể qua lời thơ, phản ánh cho ta hiểu được nhiều phong tục tập quán, cũng như lối suy nghĩ, tình cảm của người đồng bào thiểu số. Tiễn dặn người yêu,được dịch cụ thể thành 1846 câu thơ,rất nổi tiếng,kể lại câu chuyện tinh yêu- hôn nhân qua lời của 2 nhân vật chính, trong câu chuyện có nhiều diễn biến tương ứng như mỗi quãng đường thăng trầm trong tình yêu của họ bao gồm cả những khát vọng hạnh phúc, nỗi đớn đau khi tình yêu bị chia lìa và cuộc đấu tranh kiên trì, quyết liệt của hai người để bảo vệ tình yêu,ta phải đặt mình vào trong tác phẩm một cách chân thành mới mong hiểu được biết cảm thông được với những biểu hiện mong ngóng người yêu ,cử chỉ ân cần, âu yếm và lời thề nguyền son sắt giữ trọn tình yêu của chàng trai , nó nằm tng đoạn trích Lời tiễn dặn, được lược bớt, gói gọn, tiêu biểu cho nội dung trên ở phần đọc thêm, sách giáo khoa ngữ văn lớp 10 tập 1. Đoạn trích này đặc biệt hoàn toàn là lời của chàng trai, cùng tâm trạng đau đớn trên đường tiễn cô gái về nhà chồng, phải chứng kiến cảnh cô bị chính người chồng đánh đập, hình ảnh cô gái hiện lên gián tiếp trong lời nói chân thành của anh.

Khi đọc ngay từ đầu hình ảnh quay chậm miêu tả hị qua lời anh rõ nét, luôn trong trạng thái níu kéo cho thời gian dài ra, cố trì hoãn những bước đi về nhà người chồng mà chị không hề muốn sống chung, mỗi chữ, chân bước đi mà đầu “còn ngoảnh lại” mắt còn “ngoái trông anh”, chân bước càng xa thì lòng càng đau đớn, mỗi cảnh rừng nàng qua đều biểu hiện sự tha thiết nhớ người yêu cũ, muốn gặp.

Em tới rừng ớt ngắt lá ớt ngồi chờ,

Tới rừng cà ngắt lá cà ngồi đợi,

Tới rừng lá ngón ngóng trông.

Các từ ngữ được dùng với độ dày đặc, lặp đi lặp lại như biểu hiện tính đau khổ, nỗi lòng nhớ thương của cô gái, mãi mong người yêu nhưng chẳng thấy anh.

Rồi anh cũng tới, sau bao nỗ lực của cô gái, vì họ hiểu nhau, vì họ như hẹn ước với nhau:

Anh tới nơi, em bẻ lá xanh em ngồi;

Được nhủ đôi câu, anh mới đành lòng quay lại,

Được dặn đôi lời, anh yêu em mới chịu quay đi.

Lúc tiễn đưa này, anh – người đàn ông dân tộc Thái ấy, cử chỉ thân mật, tình cảm tuyệt vời, trước người con gái mình yêu, hoàn cảnh éo le hiện tại, anh cũng như chị, cũng muốn níu kéo thời gian giây phút ngắn ngủi được ở bên chị, Anh đòi hỏi với mong muốn tha thiết phải được dặn chị đôi lời mới chịu quay gót, phải dặn dù chẳng được nói chuyện nhiều như lúc xưa kia nhưng vì anh luôn cảm thấy chi hiểu mình, tin tưởng nhau tuyệt đối như ngày nào nên dù có dặn đôi câu cũng đã yên lòng quay gót đi.

Ngôn ngữ xưng hô trong dân ca Thái và trong tiễn dặn người yêu sao mà ngọt ngào, mở đầu đoạn trích Anh gọi chị là “người đẹp anh yêu”, đến lúc gặp được chị là một câu tự xưng “anh yêu của em” khẳng định tình yêu trong Anh vẫn nồng nàn, thắm thiết.

Phong tục của người Thái cũng lại vang lên đầy tính tình cảm, được nhắc đến trong hoàn cảnh này như sự suy nghĩ sâu xa cho tương lai hai đứa, đến một ngày mà viễn cảnh ấy u ám - là cái ngày một trong hai người chết đi:

Xin hãy cho anh kề vóc mảnh,

Quấn quanh vai ủ lấy hương người,

Cho mai sau lửa xác đượm hơi,

Một lát bên em thay lời tiễn dặn !

Dù nhận thức hoàn cảnh hiện tại không hề chấp nhận, cho phép được hành động thân mật táo bạo của anh với chị, nhưng anh vẫn bất chấp, nhất mực, luôn muốn “kề vóc mảnh” gợi ra được sự mảnh mai, nhưng đầy kiêu sa, đẹp tuyệt của người con gái Thái muốn tìm về cái sự thủy chung đâu có gì là sai, anh suy nghĩ không lấy được nhau, có nghĩa không có ai thân yêu suốt cả cuộc đời nhưng vì có hơi hương da thịt người yêu ngay lúc này, mà khi chết xác sẽ cháy đượm, vong hồn được siêu thoát, không còn là kẻ cô đơn.

Tình cảm của người con trai ấy thật cao cả, đáng quý, không những chỉ yêu mình chị, còn dành cả tình yêu luôn cả đứa con riêng của cô gái. Vì hoàn cảnh éo le, nàng phải chấp nhận tình cảm, cũng như đứa con mà tạo thành bởi một cuộc tình không có cảm xúc, lạnh nhạt với người chồng hiện tại. Anh vẫn bao dung, trân trọng cô, anh nựng đứa con của người yêu như chính đưa con ruột của mình.

Con nhỏ hãy đưa anh ẵm,

Bé xinh hãy đưa anh bồng,

Cho anh bế con dòng, đừng ngượng,

Nựng con rồng, con phượng, đừng buồn.

Tiếng nựng kia dù chân thành nhưng làm sao có thể tránh sự đau lòng, ai oán, khi tình yêu đến mà không được cùng nhau đi đến cuối cuộc đời,không được cùng nhau xây dựng một gia đình hạnh phúc, những đàn con thơ. Vậy nên chàng dã thốt ra lời thề nguyện chan chứa tình cảm, , đầy sự quyết tâm về tình yêu sự sắt đá của cả hai người:

“Đôi ta yêu nhau, đợi tới tháng Năm lau nở,
Đợi mùa nước đỏ cá về, Đợi mùa chim tăng ló gọi hè.
Không lấy được nhau mùa hạ, ta sẽ lấy nhau mùa đông,
Không lấy được nhau thời trẻ, ta sẽ lấy nhau khi góa bụa về già’’.

Đây cũng như là ý chính chủ đạo bao bọc của bài thơ, ý thơ hay dào cảm xúc. Có Thời gian cụ thể, bằng cả sự chân thành, tứ thơ bay bổng, lay động mà chân thật, gắn với hai mùa đầu và cuối trong một năm cũng tương tự như là đời người, dù không thể trọn vẹn tình yêu nơi tuổi thanh xuân trẻ trung, nồng nhiệt kia, nhưng tình yêu thì sẽ chẳng bao giờ là muộn để tiếp nối lại, để tạo nên gia đình hạnh phúc của hai người, dù có khi đến tàn phai theo năm tháng họ đều đã về già nhưng sự chờ đợi nhau dù bao nhiêu lâu” tháng năm lau nở”, “nước đỏ cá về”, “chim tăng ló gọi hè”, tình yêu trong sáng ấy không bao giờ bị dập tắt như chính lời thề nguyền ngày nào.

Sự thủy chung son sắt trong tình yêu còn được thể hiện qua đoạn hai những ngày mà chàng trai còn lưu lại ở nhà chồng cô. Là người chứng kiến cảnh người chồng mới đánh đập, hành hạ cô ngã lăn quay bên cối gạo, khi cô trở thành một người khác luôn vì muốn sống trọn với lời thề nguyền cùng chàng, cô đã hóa mình thành một con người sống phản kháng không cam lòng với sự sắp đặt, giả bộ làm những việc để nhà chồng chán ngấy, ghét kinh mình, rồi cô cũng phải lâm vào cái tình cảnh quen thuộc bị đối xử thậm tệ không khác gì người ở cho nhà chồng, chàng trai ấy hiểu hết, đồng cảm, an ủi, chăm sóc cô trong giây phút cô tuyệt vọng nhất.

“Dậy đi em, dậy đi em ơi!

Dậy rũ áo kẻo bọ,

Dậy phủi áo kẻo lấm!

Đầu bù anh chải cho,

Tóc rối đưa anh búi hộ!

Anh chặt tre về đốt gióng đầu,

Chặt tre dày, anh hun gióng giữa,

Lam ống thuốc này em uống khỏi đau.

Anh vực cô dậy không chỉ về thể xác, còn về cả tinh thần, giúp cô có ý chỉ, nghị lực để sống tiếp quãng đường khó khăn này, còn cho nàng hiểu và nhớ rằng dù có chuyện gì xảy ra chàng vẫn luôn bên cạnh ủng hộ, cùng nàng vượt qua mọi chuyện.

“Tơ rối đôi ta cùng gỡ

Tơ vò ta vuốt lại quay guồng”

Quay lại guồng gỗ tốt cán thuôn,

Về với người ta thương thuở cũ."

Đoạn thơ này kế tiếp bằng những hình ảnh bi thương- cái chết nhưng một lần nữa khẳng định lại cái quyết tâm kia, lòng dạ, ý chí của anh và cô đầy sự đồng lòng, sự sống mạnh mẽ vực lại tình yêu, không chấp nhận thực tại:

“Chết ba năm hình còn treo đó;

Chết thành sông, vục nước uống mát lòng,

Chết thành đất, mọc dây trầu xanh thắm,

Chết thành bèo, ta trôi nổi ao chung,

Chết thành muôi, ta múc xuống cùng bát,

Chết thành hồn, chung một mái, song song."

Cái sự trân trọng tình yêu chính là cái kết đẹp nhất cho bức tranh này, bằng sự sử dụng phương pháp so sánh dù đơn giản nhưng có sự chọn lọc kĩ càng, biểu hiện đa dạng, nói lên được biết bao nhiêu phong tục, bản sắc văn hóa, thiên nhiên hữu tình của người Thái

Đôi ta yêu nhau, tình Lú – Ủa mặn nồng,

Lời đã trao thương không lạc mất;

Như bán trâu ngoài chợ,

Như thu lúa muôn bông.

Lòng ta thương nhau trăm lớp nghìn trùng,

Bền chắc như vàng, như đá.

Toàn bộ đoạn trích có sự sử dụng thành thạo nhiều yếu tố nghệ thuật hấp dẫn, phương pháp diễn tả trùng điệp, lỗi kể chuyện xen lẫn tả thơ cuốn hút. Tạo nên sư cân đối nhịp nhàng, hài hòa về nhạc điệu bộc lộ được sự ân cần, tận tình của người con trai dành cho người yêu xứng đáng, trọn vẹn, hành động xót xa, ân cần, đầy thương cảm, vang mãi trong ta lời thề nguyện tình yêu.

Quả đúng vậy, kết thức câu chuyện chính là một cái kết rất dân gian, rất có hậu, họ cùng nhau vượt qua số phận khắc nghiệt, đoàn tụ lại, làm lại cuộc đời mới có nhau dù khi cả hai đã không còn trẻ trung, chàng trai đã giữ đúng lời hứa với cô gái ngày nào, bằng chính lòng chân thành, lòng chung thủy, sự cao thượng. Sự trong sáng, chân chính của họ đã làm cho chúng ta một lần nữa tin rằng luôn có sự kì diệu trong cuộc sống này.

Tâm hồn, tập tục hôn nhân của người Thái xưa có thể nói được phản ánh phần nào qua những câu tiễn dặn, cũng vì lí do hoàn cảnh khó, cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy là nguyên nhân đầu tiên dẫn đến bao nhiêu sự chia ly, bi đát, đau thương của vô vàn các cuộc tình đẹp như thơ. Lời tiễn dặn cũng mang ý nghĩa sâu xa là sự tố cáo lên những cổ hủ, tập quán lạc hậu của người dân, đã làm họ dần mất dần đi sự tự do trong tình yêu, mất tính phản kháng. Vậy nên mỗi chàng trai, cô gái có được những cái khát vọng mạnh mẽ giải phóng trong tình yêu, bất chấp ngăn cản như hai nhân vật chính trong Tiễn Dặn Người Yêu thật là đáng để chúng ta phải học tập, ngưỡng mộ, đồng cảm.

Từ khóa tìm kiếm google:

Giải ngữ văn 11 kết nối tri thứcBài 4 Lời tiễn dặn (Trích Tiễn dặn người yêu - truyện thơ dân tộc Thái), giải ngữ văn 11 sách kết nối tri thức Bài 4 Lời tiễn dặn (Trích Tiễn dặn người yêu - truyện thơ dân tộc Thái), giải Bài 4 Lời tiễn dặn (Trích Tiễn dặn người yêu - truyện thơ dân tộc Thái) ngữ văn 11
Phần trên, hocthoi.net đã soạn đầy đủ lý thuyết và bài tập của bài học: Giải Ngữ văn 11 tập 1 sách KNTT Bài 4 Lời tiễn dặn (Trích Tiễn dặn người yêu - truyện thơ dân tộc Thái) . Bài học nằm trong chuyên mục: Giải ngữ văn 11 tập 1 kết nối tri thức. Phần trình bày do Ngọc Diễm tổng hợp và thực hiện giải bài. Nếu có chỗ nào chưa rõ, có phần nào muốn hiểu rộng thêm, bạn đọc vui lòng comment bên dưới. Ban biên tập sẽ giải đáp giúp các bạn trong thời gian sớm nhất.

Bài soạn các môn khác

Bình luận