Danh mục bài soạn

Giải Ngữ văn 11 tập 1 sách KNTT Bài 3 Cầu hiền chiếu

Hướng dẫn học môn Ngữ văn 11 tập 1 sách mới Kết nối tri thức. Dưới đây là lời giải chi tiết Bài 3 Cầu hiền chiếu. Từng bài tập được giải chi tiết, rõ ràng, dễ hiểu. Hi vọng, hocthoi.net sẽ hỗ trợ các em trong quá trình học tập, giúp các em ngày càng tiến bộ hơn.

TRƯỚC KHI ĐỌC 

Câu hỏi 1. Có không ít câu chuyện thú vị về việc vua chúa hay lãnh đạo đất nước muốn chiêu mộ hiền tài ra gánh vác trọng trách quốc gia. Hãy chia sẻ một câu chuyện mà bạn biết.

Lời giải:
Câu chuyện về nhà vua chiêu mộ hiền tài mà em biết là câu chuyện về vua Quang Trung (Nguyễn Huệ). Sau khi lên ngôi sau giai đoạn đất nước bị chia cắt ngổn ngang, nguyên khí quốc gia bị suy yếu kiệt quệ. Trong hoàn cảnh đó, nhà vua ý thức được sự cấp thiết phải chiêu mộ hiền tài để xây dựng lại đất nước sau chiến tranh. Trước tình hình đó, Ngô Thì Nhậm – một thân tín của vua Quang Trung đã thay mặt ông soạn “Chiếu cầu hiền” để thể hiện tinh thần quyết tâm vực lại giang sơn của một nhà lãnh đạo tài giỏi, anh minh. 

Câu hỏi 2. Trong công cuộc xây dựng đất nước, việc trọng dụng người tài có ý nghĩa như thế nào?

Lời giải:

Trong công cuộc xây dựng đất nước, việc trọng dụng người tài luôn có ý nghĩa quan trọng bậc nhất. Bởi Bác Hồ đã từng nói “người có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”. Một đất nước được lãnh đạo bởi những người tài giỏi, sáng suốt là một đất nước vững mạnh. Một dân tộc đi theo những người lãnh đạo tài giỏi là một dân tộc mạnh… Họ luôn đóng một vị trí quan trọng trong bộ máy lãnh đạo, luôn đổi mới sáng tạo, đóng góp những ý kiến mới mẻ góp sức vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. 

ĐỌC VĂN BẢN 

Câu hỏi 1. Phần 1: Nêu vấn đề gì?

Lời giải:

Vấn đề được nêu trong đoạn 1 là một thực trạng của xã hội lúc bấy giờ. Đó là khi người tài nhưng lại không muốn góp sức vì dân, vì nước, luôn thích cuộc sống ở ẩn, an nhàn, tản mạn, ngâm thơ, ngày qua ngày sống trong sự nhàn hạ. Họ tránh xa thế sự, không quan tâm đến triều đình, nhà vua và vận mệnh quốc gia, chìm đắm trong cuộc sống nhàn hạ, thỏa mãn sở thích cá nhân.

Câu hỏi 2. Dự đoán: Việc nêu thực trạng "trốn tránh việc đời" của kẻ sĩ dẫn đến ý gì sẽ được trình bày ở phần 3?

Lời giải:

  • Việc nêu thực trạng “trốn tránh việc đời” của kẻ sĩ dẫn đến việc khẳng định sự cần thiết phải có người tài ra giúp vua trị nước, chăm dân.

Câu hỏi 3. Nhận xét về lí lẽ được sử dụng. 

Lời giải:

  • Lý lẽ được tác giả sử dụng ở đây là một lý lẽ hết sức thuyết phục. Ông khẳng định mối quan hệ khăng khít giữa hiền tài và thiên tử, khẳng định nếu không theo thiên tử là họ đang trái lại với ý trời, với tư tưởng trung quân ái quốc mà họ vẫn tôn thờ. Nêu nên tình cảnh của đất nước, triều đại như một cách nhấn mạnh lại lần nữa sự cấp thiết phải ổn định triều cương, trấn chỉnh lại quan lại, cần thiết phải có người tài ra giúp vua dựng nước.

Câu hỏi 4. Giữa lí lẽ trình bày ở các phần trước với kế hoạch thực thi được nêu ở phần 4 có mối liên hệ như thế nào?

Lời giải:

  • Lý lẽ trình bày ở phần trước với kế hoạch thực thi ở sau có mối quan hệ mật thiết với nhau. Nếu phần trước là lời kể nể, phát súng đầu tiên để đánh vào nhận thức, tư tưởng của những người tài thì phần lý lẽ sau như một lời chốt lại, khẳng định rằng họ sẽ ra giúp sức cho vua, cho đất nước. Việc vạch rõ kế hoạch thực hiện cho thấy sự chuẩn bị kỹ lưỡng, cẩn thận, tỉ mỉ của vua quan triều Tây Sơn về việc chiêu mộ hiền tài, họ coi đây là một việc cấp bách, cần phải tiến hành ngay để ổn định nền chính trị của nước nhà. 

Câu hỏi 5. Ý nghĩa của lời khuyến dụ.

Lời giải:

  • Lời khuyến dụ một lần nữa khẳng định xây dựng đất nước không chỉ là của nhà vua mà nó cần phải có sự góp sức của người tài, của hiền thần. Đó vừa là đặc ân, vừa là nghĩa vụ đối với đất nước của những người tài, bởi vậy họ không có quyền được khước từ nó bởi đây là nghĩa vụ của mỗi người dân đối với đất nước. 

SAU KHI ĐỌC 

Câu hỏi 1. Cầu hiền chiếu được ban bố với lí do và mục đích gì?

Lời giải:

- Lí do: hoàn cảnh đất nước khi vừa mới trải qua chiến tranh, triều đình mới xây dựng, lòng dân hoang mang, lo lắng, xã tắc chưa vững, việc nước chưa định, việc quân chưa xong. 

- Mục đích: trong hoàn cảnh đó, việc người tài ra giúp vua trị dân, trị nước ngày càng trở lên cấp thiết hơn bao giờ hết. Nhận thấy tình hình đó, Ngô Thì Nhậm đã thay vua Quang Trung ra Chiếu cầu hiền nhằm kêu gọi những văn thân, sĩ tử, những kẻ sĩ trong thiên hạ từ bỏ cuộc sống an nhàn, ra triều làm quan, giúp vua xây dựng và ổn định đất nước.

Câu hỏi 2. Văn bản hướng tới đối tượng nào trong xã hội lúc bấy giờ? Khi vâng mệnh vua Quang Trung soạn chiếu này, Ngô Thị Nhậm đổi điện với những khó khăn gì trong việc thuyết phục các đối tượng đó ra gánh vác việc nước?

Lời giải:

- Văn bản hướng đến đối tượng là các văn thân, sĩ phu yêu nước, những người có tài, những người đã từng làm quan cho triều cũ đang sống cuộc sống ở ẩn. 

 - Khi vâng mệnh vua Quang Trung soạn chiếu này, Ngô Thì Nhậm đối diện với nhiều khó khăn trong việc thuyết phục các đối tượng đó ra gánh vác việc nước bởi:

+ Bản thân của những người đó không còn tin vào triều đình, vào chế độ

+ Họ thích cuộc sống an nhàn, ngày 3 bữa câu cá, ngâm thơ, một cuộc sống nhàn tản thỏa mãn sở thích cá nhân, rời xa thời cuộc

+ Nhiều người thuộc triều đại cũ, e ngại việc ra là quan cho triều đại mới liệu có đi ngược lại với tư tưởng của mình

+ Một bộ phận thì không ủng hộ chính quyền mới nhưng không có ý chống phá.

+ Bộ phận khác thì ngại tiến cử bản thân và không có ai để tiến cử… 

 

→ Tất cả những lý do đó đã tạo nên một sự tổn thất nghiêm trọng về nguyên khí của quốc gia tại thời điểm đó.

Câu hỏi 3. Văn bản có mấy phần? Phân tích mối quan hệ giữa nội dung các phần.

Lời giải:

- Văn bản gồm có 3 phần:

+ P1: từ đầu… người hiền vậy → mối quan hệ giữa hiền tài và thiên tử

+ P2: tiếp… hay sao? → thực tại của đất nước và nhu cầu của thời đại

+ P3: còn lại → đường lối cầu hiền của vua. 

 

 - Nội dung của các phần có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung và hỗ trợ nhau nhằm thực hiện mục tiêu chung của tác phẩm là chiêu mộ người tài. Mở đầu tác phẩm, tác giả đưa ra lập luận không ai có thể chối cãi bởi lịch sử đã chứng minh, người tài ắt phải giúp đỡ thiên tử xây dựng nước, như vậy mới đúng với tư tưởng trung quân ái quốc mà họ tôn thờ. Tiếp đến, ông đưa ra thực trạng của đất nước, thiếu thốn người tài, nguyên khí tổn thất nghiêm trọng và cần thiết mọi người phải ra mặt. Để rồi cuối cùng, ông đưa ra đường lối thực hiện như một sự đảm bảo về kế sách vẹn toàn, chờ người thực hiện… Đây là biểu hiện chung của một áng văn nghị luận với lập luận chặt chẽ, lý lẽ sắc bén nhằm làm nổi bật mục đích muốn truyền tải. 

Câu hỏi 4. Nghệ thuật lập luận thể hiện như thế nào qua việc dùng lí lẽ và bằng chứng, phối hợp với các yếu tổ biếu cảm, thuyết minh?

Lời giải:

  • Nghệ thuật lập luận được thể hiện qua việc sử dụng những lí lẽ, bằng chứng vô cùng xác đáng về thời cuộc, hoàn cảnh của đất nước: sau chiến tranh, nguyên khí quốc gia kiệt quệ, triều đình hỗn loạn, lòng người hoang mang… những người hiền tài thì sống ẩn dật, lánh xa sự đời, bỏ mặc đất nước trong hoàn cảnh nguy nan… Nhưng bên cạnh những lời chỉ trích có phần gay gắt, đanh thép ấy ta vẫn bắt gặp những câu hỏi tu từ đậm chất biểu cảm như “Hay trẫm ít đức không đáng để phò tá chăng? Hay đang thời đổ nát chưa thể ra phụng sự vương hầu chăng?...” Như một nỗi niềm giãi bày, một sự trải lòng của chính nhà vua, thay vì việc đổ lỗi cho người tài, ông nhận sự nhượng bộ về mình. Đây là một cách thuyết phục độc đáo, không chỉ cho ta thấy nỗi niềm, tấm lòng của nhà vua còn là một cách thấy nhu thắng cương khiến người nghe không khỏi thấy nhói lòng, tội lỗi nếu làm trái. 

Câu hỏi 5. Theo bạn, điều gì tạo nên sức thuyết phục của Cầu hiền chiếu?

Lời giải:

  • Theo em, điều tạo nên sức hấp dẫn của Cầu hiền chiếu là lập luận chặt chẽ, lý lẽ đanh thép, dẫn chứng thuyết phục với mục đích rõ ràng, sâu sắc. Đây là tác phẩm tiêu biểu cho của thể loại văn chính luận, phản ánh triệt để tâm tư, nguyện vọng của người viết bằng lối viết nghị luận sắc sảo từ bố cục, lập luận cho đến ngôn ngữ đều làm nổi bật lên tư tưởng của người viết. 

Câu hỏi 6. Viết Cầu hiền chiếu trong một hoàn cảnh hết sức đặc biệt, tác giả đã gửi gắm khát vọng lớn lao nào đổi với đất nước?

Lời giải:

Cầu hiền chiếu được viết trong hoàn cảnh đất nước vừa trải qua chiến tranh, triều đình mới thành lập, nền móng chưa vững, nguyên khí quốc gia kiệt quệ… Trước tình hình đó, đòi hỏi phải có người tài đứng ra giúp vua dựng nước và giữ nước. Bởi vậy, Ngô Thì Nhậm đã thay mặt vua Quang Trung viết Cầu hiền chiếu để chiêu mộ hiền tài khắp cả nước, ra sức vì nước, vì dân. Qua đó, ta thấy được tấm lòng tận trung với nước, hiếu với dân của Ngô Thì Nhậm cùng mong muốn đất nước được phồn thịnh, nhân nhân được ấm lo hạnh phúc của một hiền thần, hết lòng vì nước, vì dân. 

KẾT NỐI ĐỌC - VIẾT 

Đề bài: Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) nêu suy nghĩ của bạn về luận điểm: Người có tài cán phát huy tài năng của mình để đóng góp cho cộng đồng.

Lời giải:

Từ xưa đến nay, người tài luôn giữ một vị trí quan trọng trong công cuộc xây dựng đất nước. Ngày nay, khi xu thế toàn cầu hóa ngày càng mở rộng, trên con đường hội nhập của đất nước, vai trò của người tài lại càng được trú trọng hơn bao giờ hết. Bởi dưới sự góp sức của họ, đất nước mới có thể phát triển, lớn mạnh, nhân dân mới được ấm lo, hạnh phúc. Họ là những người xuất chúng trong quần chúng, có cái nhìn chiến lược với năng lực làm việc tốt. Vậy nên, đất nước, nhân dân cần họ. Đồng thời, những người tài cũng phải nhận rõ được nghĩa vụ phải cống hiến sức mình cho Tổ quốc, cho nhân dân, đây là nghĩa vụ cao cả của con người trong xã hội. Vì vậy, không nên vì giỏi mà sinh kiêu, xem thường người khác bởi như vậy nó sẽ đánh mất giá trị vốn có của người tài như Bác Hồ nói “tài phải đi với đức” thì mới làm được việc lớn. 

PHẦN THAM KHẢO MỞ RỘNG 

Câu hỏi 1. Em hãy nêu giá trị nội dung, nghệ thuật của bài Cầu hiền chiếu.

Lời giải:

1. Giá trị nội dung

Chiếu cầu hiền là một văn kiện quan trọng thể hiện chủ trương đúng đắn của nhà Tây Sơn nhằm động viên tri thức Bắc Hà tham gia xây dựng đất nước.

2. Giá trị nghệ thuật

 

  • Là một áng văn nghị luận mẫu mực bởi ập luận chặt chẽ, hợp lí, thuyết phục, lời lẽ khiêm nhường, chân thành
  • Sử dụng điển cố, hình ảnh ẩn dụ
  • Từ ngữ giàu sức gợi

Câu hỏi  2. Em hãy nêu nội dung chính của văn bản Cầu hiền chiếu.

Lời giải:

  • Bài chiếu thể hiện đường lối cầu hiền đúng đắn của vua Quang Trung và cho thấy tinh thần đoàn kết dân tộc, đãi ngộ hiền tài của một vị vua hiền, tỏ rõ sự khiêm tốn, thái độ chân thành, thực sự mong muốn có được sự cộng tác của các bậc hiền tài vì lợi ích chung của đất nước.

Câu hỏi 3. Nêu tác giả, tác phẩm, bố cục của văn bản Cầu hiền chiếu.

Lời giải:

1. Tác giả

- Tiểu sử

  • Ngô Thì Nhậm (1746 – 1803) hiệu là Hi Doãn, người làng Tả Thanh Oai (làng Tó), huyện Thanh Oai, trấn Sơn Nam (nay thuộc huyện Thanh Trì, Hà Nội).
  • Là danh sĩ, nhà văn đời hậu Lê và Tây Sơn, người có công lớn trong việc giúp triều Tây Sơn đánh lui quân Thanh.
  • Ngô Thì Nhậm thông minh, học giỏi, sớm có những công trình về lịch sử.
  • Năm 1755, ông đỗ tiến sĩ, từng được Chúa Trịnh giao cho giữ chức Đốc đồng trấn Kinh Bắc.
  • Sau vụ án năm 1780, ông bị nghi ngờ là người tố giác Trịnh Khải nên phải bỏ trốn về quê vợ ở Bách Tính Nam Định lánh nạn.
  • Năm 1788, Nguyễn Huệ ra Bắc lần hai, xuống lệnh "cầu hiền" tìm kiếm quan lại của triều cũ. Ngô Thì Nhậm và một số thân sĩ Bắc Hà khác lần lượt ra làm quan cho nhà Tây Sơn.
  • Cuối năm 1788 do vua Lê Chiêu Thống cầu viện, 29 vạn quân Thanh kéo sang Đại Việt, với chiêu bài diệt Tây Sơn dựng lại nhà Lê. Ngô Thì Nhậm đã có kế lui binh về giữ phòng tuyến Tam Điệp – Biện Sơn (Ninh Bình) góp phần làm nên chiến thắng của nhà Tây Sơn.
  • Năm 1790, vua Quang Trung đã giao cho Ngô Thì Nhậm giữ chức Binh bộ thượng thư. Tuy làm ở bộ Binh, nhưng Thì Nhậm chính là người chủ trì về các chính sách và giao dịch ngoại giao với Trung Hoa. Ông là người đứng đầu một trong những sứ bộ ngoại giao sang Trung Hoa.
  • Sau khi Quang Trung mất, ông không còn được tin dùng, quay về nghiên cứu Phật học.
  • Sau khi Gia Long tiêu diệt nhà Tây Sơn, Ngô Thì Nhậm, Phan Huy Ích, Nguyễn Thế Lịch và một số viên quan triều Tây Sơn thì bị đánh bằng roi tại Văn Miếu năm 1803. Nhưng do trước đó có mâu thuẫn với Đặng Trần Thường nên cho người tẩm thuốc vào roi. Sau trận đánh đòn, về nhà, Ngô Thì Nhậm chết.

- Tác phẩm chính:

  • Về thơ, Ngô Thì Nhậm có một số tập thơ nổi tiếng như: Bút hải tùng đàm, Thủy vân nhàn đàm (Thủy vân nhàn vịnh), Ngọc đường xuân khiếu, Cúc hoa thi trận, Thu cận dương ngôn, Cẩm đường nhàn thoại, Hy Doãn công thi văn tập, Hoàng hoa đồ phả, Sứ trình thi họa, Yên đài thu vịnh.
  • Về phú, ông có 17 bài chép ở tập Kim mã hành dư.
  • Về văn, ông có một số tác phẩm lớn như: Hàn các anh hoa, Bang giao hảo thoại, Xuân Thu quản kiến, Kim mã hành dư và đặc biệt, Trúc Lâm tông chỉ nguyên thanhđược coi là tác phẩm thể hiện nổi bật nhất tư tưởng triết học của Ngô Thì Nhậm.

2. Tác phẩm

- Hoàn cảnh ra đời: Do Ngô Thì Nhậm viết thay vua Quang Trung vào khoảng năm 1788 – 1789 nhằm thuyết phục sĩ phu Bắc Hà ra cộng tác với triều đại Tây Sơn.

- Thể loại

  • Chiếu thuộc loại văn nghị luận cổ, thường do vua chúa ban bố mệnh lệnh (công bố những chủ trương, đường lối, nhiệm vụ) xuống triều đình và nhân dân thực hiện.
  • Có thể do vua đích thân viết nhưng thường do các văn tài võ lược viết thay vua.

- Phương thức biểu đạt: Nghị luận.

- Bố cục: 3 phần

 

  • Phần 1 (Từ đầu đến ...người hiền vậy): Mối quan hệ giữa hiền tài và thiên tử.
  • Phần 2 (Tiếp đến ...hay sao?): Thực tại và nhu cầu của thời đại.
  • Phần 3 (Còn lại): Đường lối cầu hiền của vua Quang Trung.

Câu hỏi  4. Phân tích tác phẩm Cầu hiền chiếu.

Lời giải:

“Chiếu cầu hiền” là bài chiếu mà vua Quang Trung- Nguyễn Huệ giao cho Ngô Thì Nhậm viết bài chiếu để chiêu mộ người có đức, có tài ra phục vụ triều đình giúp dân, giúp nước. Thay tâm nguyện của đức vua Ngô Thì Nhậm đã thể hiện cho muôn dân thấy được tấm lòng vì dân, vì nước của vua Quang Trung, cũng như sự hiểu biết và tầm nhìn xa trông rộng của đức vua.

Yêu cầu đối với một bài chiếu là rất cao, rất khắt khe, đòi hỏi người viết phải am hiểu sâu sắc hoàn cảnh lịch sử xã hội, nắm được những nhu cầu của đất nước lúc bấy giờ, phải dùng được những lời lẽ để thuyết phục được lòng dân, khiến muôn dân tâm phục khẩu phục. Ngô Thì Nhậm là một người tài giỏi có trình độ uyên tâm lỗi lạc, là người rất có tài thuyết phục lòng người. Qua tác phẩm “Chiếu cầu hiền” chúng ta đã thấy được tài năng xuất sắc của tác giả vì cách lập luận chặt chẽ lời lẽ rõ ràng, tao nhã.

Ngay từ những câu mở đầu của bài chiếu, với những lời lẽ sâu sắc, tác giả đã khiến lòng người phải nể phục.

“Từng nghe người hiền ở trên đời cũng như sao sáng trên trời. Sao tất phải chầu về Bắc thần, người hiền tất phải do thiên tử sử dụng”.

Tác giả đã thay mặt nhà vua khẳng định với muôn dân rằng, người hiền tài là những tài sản quý giá của đất nước, giống như “sao sáng trên trời”, mà người tài tất phải ra giúp vua trị nước mới xứng đáng với “ý trời” đã sinh ra. Cách so sánh đầy sáng tạo của tác giả đã tăng thêm tính thuyết phục của bài chiếu. Hình ảnh “sao sáng trên trời” tượng trưng cho sự tinh anh, khiến nhà vua rất lấy làm trân trọng.

Sau khi đã chỉ ra tầm quan trọng của người tài đối với vua, đối với đất nước, tác giả lại đưa ra những khó khăn trong việc thu phục người tài ra giúp nước. Nếu không thu phục được hết người tài thì thật là phí hoài. Nếu trong cảnh chiến sự thì việc quốc sự còn nhiều nhưng nay đất nước đã thái bình, nhà vua cần có sự hợp sức của nhân tài để đất nước được phồn vinh, thịnh vượng hơn. Thế mà người hiền thì ở ẩn hoặc cố giữ lấy khí tiết của mình mà không để ý đến việc quốc gia đại sự. Hoặc có những người cũng ra giúp vua nhưng không tận tâm trong công việc. Tác giả viết cũng có người giữ cửa, ra bể vào sông, chết đuối trên cạn mà không tự biết”. Đây là cách phê phán nhẹ nhàng và tế nhị nhưng ẩn ở phía sau là những hàm ý rất thâm thúy.

Nhân tài là báu vật mà ông trời đã ban cho đất nước, vì vậy việc tập hợp người hiền tài giúp nước là công việc rất quan trọng hơn lúc nào hết, nhà vua luôn sớm hôm mong mỏi. Vua Quang Trung là vị vua anh minh của dân tộc, sau khi đã dẹp tan giặc, ông rất quan tâm đến đời sống của nhân dân. “Dân khổ chưa hồi sức, đức hóa chưa thấm nhuần, trẫm chăm chăm run sợ, mỗi ngày muôn việc lo toan. Nghĩ rằng: sức một ngày không chống nổi tòa nhà to, mưu lược của kẻ thù sẽ không đựng được thái bình”. Đoạn văn chứa đựng tấm lòng nhà vua vì sự bình an dân chúng và sự phồn vinh nước nhà. Những lời văn chan chứa tâm huyết của nhà vua Quang Trung cho thấy vua không lúc nào không nghĩ tới cuộc sống của nhân dân và lo toan cho quốc gia đại sự. Tấm lòng đó quả là rộng lớn và quý báu của một vị vua một lòng vì dân vì nước, dâng hiến cả cuộc đời cho dân tộc. Có một vị vua và lý tưởng cao đẹp như thế đất nước sẽ luôn được thái bình, dân chúng sẽ luôn được hưởng ấm no hạnh phúc.

Qua đó ta thấy được tình yêu nước, thương dân nồng nàn của một đức minh quân tài ba. Vua Quang Trung là một trong những vị vua đầu tiên luôn đề cao tính dân chủ trong việc tuyển dụng nhân tài giúp nước, cách nhìn xa trông rộng đó chứng tỏ nhà vua là người am hiểu quy luật phát triển của lịch sử, để thấy được tương lai sau này của đất nước. Vì trong sâu thẳm tấm lòng nhà vua luôn nung nấu một khát vọng làm sao cho dân ấm no, hạnh phúc, đất nước giàu mạnh. Đó cũng là mơ ước của nhà vua nhằm canh tân đất nước.

 

Bài “Chiếu cầu hiền” thể hiện cái tâm, cái tài của vua Quang Trung và cũng là cái tài, cái tâm của Ngô Thì Nhậm. Với tài năng của mình Ngô Thì Nhậm đã truyền tải hết được tấm lòng đối với dân với nước của vua Quang Trung, khiến cho muôn dân phải thán phục. Với tài năng và đức độ của vị vua anh minh này dân tộc ta đã có một thời gian được ấm no, hạnh phúc, đó là thời kì thịnh vượng của nước nhà.

Từ khóa tìm kiếm google:

Giải ngữ văn 11 kết nối tri thức Bài 3 Cầu hiền chiếu, giải ngữ văn 11 sách kết nối tri thức Bài 3 Cầu hiền chiếu, giải Bài 3 Cầu hiền chiếu ngữ văn 11
Phần trên, hocthoi.net đã soạn đầy đủ lý thuyết và bài tập của bài học: Giải Ngữ văn 11 tập 1 sách KNTT Bài 3 Cầu hiền chiếu . Bài học nằm trong chuyên mục: Giải ngữ văn 11 tập 1 kết nối tri thức. Phần trình bày do Ngọc Diễm tổng hợp và thực hiện giải bài. Nếu có chỗ nào chưa rõ, có phần nào muốn hiểu rộng thêm, bạn đọc vui lòng comment bên dưới. Ban biên tập sẽ giải đáp giúp các bạn trong thời gian sớm nhất.

Bài soạn các môn khác

Bình luận