Danh mục bài soạn

Giải Lịch sử và địa lí 8 sách chân trời bài 13 Đặc điểm của sinh vật và vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học

Hướng dẫn học môn Lịch sử và địa lí 8 sách mới chân trời sáng tạo. Dưới đây là lời giải bài 13 Đặc điểm của sinh vật và vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học.Từng bài tập được giải chi tiết, rõ ràng, dễ hiểu. Hi vọng, hocthoi.net sẽ hỗ trợ các em trong quá trình học tập, giúp các em ngày càng tiến bộ hơn.

MỞ ĐẦU

Câu hỏi: Hãy nêu một số ví dụ về đa dạng sinh học và suy giảm đa dạng sinh học ở nước ta.

Trả lời:

Một số ví dụ về đa dạng sinh học và suy giảm đa dạng sinh học ở Việt Nam bao gồm:

  • Rừng nhiệt đới: Việt Nam có một loạt các khu rừng nhiệt đới phong phú, như Rừng Nam Cát Tiên, Rừng Tràm Chim, và Vườn Quốc gia U Minh Thượng. Đây là môi trường sống cho nhiều loài thực vật và động vật đa dạng, bao gồm cả những loài quý hiếm và nguy cấp.
  • Đa dạng cá và tôm: Với một dải cảnh quan đa dạng từ núi đến biển, Việt Nam là quê hương của nhiều loại cá và tôm phong phú như cá rô đồng, cá basa, cá sấu, tôm hùm và tôm sông ở Vườn quốc gia Ba Bể.
  • Rạn san hô: Việt Nam có những khu rạn san hô đẹp như Đảo Phú Quốc và Quần Đảo Trường Sa. Tuy nhiên, do khai thác môi trường không bền vững, đánh bắt quá mức và biến đổi khí hậu, rạn san hô đang bị suy giảm và nguy cấp.
  • Đa dạng chim: Việt Nam có hơn 900 loài chim khác nhau, trong đó có các loài đặc hữu như con chim chào mào Trung Bộ, hồng yến Đông Dương và cò quắm Hòn Dáu. Tuy nhiên, mất môi trường sống và săn bắt chim làm món ăn đã gây suy giảm đáng kể số lượng chim trong nước ta.

HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

1. Đa djang sinh vật ở Việt Nam

Câu hỏi: Dựa vào các hình 13.1 và 13.2 và thông tin trong bài em hãy chứng minh sinh vật nước ta đa dạng về: thành phần loài, nguồn gen di truyền và hệ sinh thái.

 Việt Nam có hơn 900 loài chim khác nhau, trong đó có các loài đặc hữu như con chim chào mào Trung Bộ, hồng yến Đông Dương và cò quắm Hòn Dáu. Tuy nhiên, mất môi trường sống và săn bắt chim làm món ăn đã gây suy giảm đáng kể số lượng chim trong nước ta. Việt Nam có hơn 900 loài chim khác nhau, trong đó có các loài đặc hữu như con chim chào mào Trung Bộ, hồng yến Đông Dương và cò quắm Hòn Dáu. Tuy nhiên, mất môi trường sống và săn bắt chim làm món ăn đã gây suy giảm đáng kể số lượng chim trong nước ta.

Trả lời:

* Đa dạng về thành phần loài:

Việt Nam là một trong 16 quốc gia sở hữu sự đa dạng sinh học cao nhất thế giới.

Ở nước ta đã phát hiện hơn 50.000 loài sinh vật, trong đó có khoảng 20.000 loài thực vật, 10.500 loài động vật trên cạn. Ngoài ra, còn có rất nhiều loài động vật biển, vi sinh vật,…

* Đa dạng về nguồn gen di truyền: Trong mỗi loài lại có số lượng cá thể rất lớn, tạo nên sự đa dạng của nguồn gen di truyền.

 

* Đa dạng về hệ sinh thái:

Trong hệ sinh thái tự nhiên trên cạn:

+ Các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa chiếm phần lớn diện tích, bao gồm: rừng kín thường xanh, rừng thưa, rừng tre nứa, rừng trên núi đá vôi,...

+ Ở một số nơi còn có các hệ sinh thái rừng ôn đới trên núi, trảng cỏ, cây bụi,...

Trong hệ sinh thái tự nhiên dưới nước:

+ Hệ sinh thái nước mặn điển hình ở các vùng ven biển, cửa sông là rừng ngập mặn; ở các độ sâu khác nhau lại chia thành các vùng nước với nhiều loài sinh vật biển.

+ Hệ sinh thái nước ngọt có ở sông, suối, ao, hồ, đầm,...

Các hệ sinh thái nông nghiệp:

+ Được hình thành do hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản của con người.

+ Các hệ sinh thái nông nghiệp ngày càng mở rộng, chiếm dần diện tích của các hệ sinh thái tự nhiên.

2. Bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam

Câu hỏi: Dựa vào thông tin trong bài em hãy lấy ví dụ chứng minh tính cấp thiết của vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học ở nước ta.

Trả lời:

 Một số ví dụ cho thấy tính cấp thiết của vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học ở nước ta:

+ Ví dụ 1: Năm 1943, Việt Nam có 14.3 triệu ha rừng (chủ yếu là rừng nguyên sinh); đến năm 1983, diện tích rừng giảm xuống còn 7.2 triệu ha; đến năm 2021, tuy diện tích rừng đã tăng lên, đạt 14.8 triệu ha, nhưng phần lớn là rừng thứ sinh và rừng trồng mới.

+ Ví dụ 2: Số lượng các cá thể, các loài sinh vật ở Việt Nam bị suy giảm đáng kể. Nhiều loài thực vật có nguy cơ cạn kiệt, như: đinh, lim, sến, táu,… nhiều loài động vật đứng trước nguy cơ tuyệt chủng, như: tê giác, voi, hổ,…

LUYỆN TẬP

Câu hỏi 1: Cho bảng số liệu:

Dựa vào bảng số liệu, em hãy nhận xét sự thay đổi diện tích rừng của nước ta trong giai đoạn 1943 - 2021. Nguyên nhân nào dẫn đến sự thay đổi đó?

Trả lời:

a. Nhận xét:

- Từ năm 1943 đến 2021, tổng diện tích rừng của Việt Nam có sự biến động. Cụ thể:

+ Giai đoạn 1943 - 1983, diện tích rừng có xu hướng giảm (từ 14.3 triệu ha, giảm xuống còn 7.2 triệu ha).

+ Giai đoạn 1983 - 2021, diện tích rừng có xu hướng tăng (từ 7.2 triệu ha lên 14.8 triệu ha).

- Nhìn chung, trong cả giai đoạn từ năm 1943 đến 2021, tổng diện tích rừng đã tăng lên 0,5 triệu ha. Tuy nhiên, diện tích rừng tự nhiên vẫn chưa thể phục hồi như trước (năm 1943, diện tích rừng tự nhiên đạt 14.3 triệu ha, đến 2021, chỉ còn 10.2 triệu ha).

b. Nguyên nhân:

- Giai đoạn 1943 - 1983, diện tích rừng giảm, do: hậu quả của chiến tranh; nạn khai thác rừng bừa bãi; hoạt động du canh, du cư của con người và một phần do cháy rừng.

- Giai đoạn 1983 - 2021, diện tích rừng tăng, do: chính sách bảo vệ, trồng và phát triển rừng của nhà nước; ý thức của người dân trong việc bảo vệ tài nguyên rừng được nâng cao.

VẬN DỤNG

Câu hỏi 2:  Hãy lên kế hoạch chăm sóc, bảo vệ cây xanh, giữ gìn môi trường xanh - sạch - đẹp ở trường học hoặc khu dân cư. Em hãy cùng các bạn và người thân thực hiện kế hoạch đó.

Trả lời:

Hãy lên kế hoạch chăm sóc, bảo vệ cây xanh, giữ gìn môi trường xanh - sạch - đẹp ở trường học hoặc khu dân cư cần:

  • Tạo ra một nhóm chăm sóc môi trường: Tạo ra một nhóm người quan tâm và có ý thức về bảo vệ môi trường tại trường học hoặc khu dân cư. Nhóm này có thể gồm học sinh, giáo viên, phụ huynh hoặc các cư dân trong khu vực.
  • Tạo ra các hoạt động chăm sóc cây xanh: Tổ chức các buổi chăm sóc, tưới nước, dọn dẹp, cắt tỉa và bón phân cho cây xanh tại trường học hoặc khu dân cư. Đảm bảo cây luôn được chăm sóc đúng cách và phát triển tốt hơn.
  • Tổ chức chiến dịch làm sạch môi trường: Tổ chức các hoạt động thu gom rác, dọn vệ sinh, và tuyên truyền ý thức về việc giữ gìn môi trường sạch đẹp. Có thể tổ chức những buổi dọn dẹp định kỳ hoặc các sự kiện xanh nhằm tăng cường nhận thức về môi trường và khuyến khích tinh thần tham gia cộng đồng.
  • Xây dựng vườn nhỏ và bãi xe xanh: Tạo ra những không gian xanh tại trường học hoặc khu dân cư bằng cách xây dựng vườn cây, khu vườn hoa hoặc bãi xe xanh. Đây là những không gian thú vị và thân thiện, giúp tăng cường vẻ đẹp và chất lượng môi trường xung quanh.
  • Tổ chức các khóa học và buổi tập huấn: Tổ chức các khóa học, buổi tập huấn về bảo vệ môi trường và công nghệ xanh cho các thành viên trong nhóm chăm sóc môi trường. Điều này giúp nâng cao kiến thức và kỹ năng của mọi người trong việc duy trì một môi trường xanh - sạch - đẹp.
  • Tuyên truyền và giáo dục: Tạo ra các poster, biển hiệu hoặc tài liệu giáo dục về bảo vệ môi trường và đưa ra thông báo nhằm tăng cường ý thức và sự hiểu biết về môi trường trong cộng đồng trường học hoặc khu dân cư.

Từ khóa tìm kiếm google:

Giải Lịch sử và địa lí 8 chân trời sáng tạo, Lịch sử và địa lí 8 CTST, Giải Lịch sử và địa lí 8 CTST.
Phần trên, hocthoi.net đã soạn đầy đủ lý thuyết và bài tập của bài học: Giải Lịch sử và địa lí 8 sách chân trời bài 13 Đặc điểm của sinh vật và vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học . Bài học nằm trong chuyên mục: Giải lịch sử và địa lí 8 chân trời sáng tạo. Phần trình bày do Anh Ngọc CTV tổng hợp và thực hiện giải bài. Nếu có chỗ nào chưa rõ, có phần nào muốn hiểu rộng thêm, bạn đọc vui lòng comment bên dưới. Ban biên tập sẽ giải đáp giúp các bạn trong thời gian sớm nhất.

Bài soạn các môn khác

Bình luận