Danh mục bài soạn

Pages

Trắc nghiệm Tiếng Việt 4 Cánh diều bài 8: Luyện từ và câu - câu chủ đề của đoạn văn

Bộ câu hỏi và bài tập trắc nghiệm Cánh diều bài 8: Luyện từ và câu - câu chủ đề của đoạn văn của bộ sách Tiếng việt 4 Cánh diều. Bộ trắc nghiệm đánh giá năng lực học sinh qua những câu hỏi với các mức độ: thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Đây sẽ là tài liệu giúp học sinh và giáo viên ôn tập kiến thức chương trình học. Kéo xuống dưới để tham khảo thêm

CHỦ ĐỀ: CỘNG ĐỒNG

BÀI 8: NGƯỜI TA LÀ HOA ĐẤT

LUYỆN TỪ VÀ CÂU: CÂU CHỦ ĐỀ CỦA ĐOẠN VĂN

(15 CÂU) 

A. TRẮC NGHIỆM 

I. NHẬN BIẾT (05 CÂU) 

Câu 1: Đoạn văn là gì? 

  1. Bao gồm một số câu được viết liên tục, không xuống dòng, trình bày một ý nhất định.
  2. Bao gồm một số câu được viết liên tục, không xuống dòng, trình bày một ý nhất định. Câu đầu tiên viết lùi dòng.
  3. Bao gồm một số câu được viết liên tục, không xuống dòng, trình bày nhiều ý nội dung. Câu đầu tiên viết lùi dòng.
  4. Bao gồm một số câu được viết liên tục, có thể xuống dòng, trình bày một ý nhất định. Câu đầu tiên viết lùi dòng.

 

Câu 2: Câu chủ đề của đoạn văn là gì?

  1. Là câu quan trọng nhất trong đoạn văn.
  2. Là câu đứng đầu đoạn văn.
  3. Là câu đứng cuối đoạn văn.
  4. Là câu mang ý chung, ý khái quát của toàn đoạn văn.

 

Câu 3: Câu chủ đề có vai trò gì trong đoạn văn?

  1. Làm nổi bật ý chính.
  2. Dẫn đến ý chính.
  3. Là ý chính trong đoạn văn.
  4. Giải thích cho ý chính.

 

Câu 4: Tìm câu chủ đề trong đoạn văn sau?

Hoa sầu riêng trổ vào cuối năm. Gió đưa hương thơm ngát như hương cau, hương bưởi tỏa khắp khu vườn. Hoa đậu từng chùm, màu trắng ngà. Cánh hoa nhỏ như vảy cá, hao hao giống cánh sen con, lác đác vài nhụy li ti giữa những cánh hoa.

  1. Hoa sầu riêng trổ vào cuối năm.
  2. Gió đưa hương thơm ngát như hương cau, hương bưởi tỏa khắp khu vườn.
  3. Hoa đậu từng chùm, màu trắng ngà.
  4. Cánh hoa sầu riêng nhỏ như vảy cá.

 

Câu 5: Câu chủ đề của đoạn văn sau là câu nào?

Cái đẹp của Hạ Long trước hết là sự kì vĩ của thiên nhiên. Trên một diện tích hẹp mọc lên hàng nghìn đảo nhấp nhô khuất khúc như rồng chầu phượng múa. Đảo có chỗ sừng sững chạy dài như bức tường thành vững chãi, ngăn khơi với lộng, nối mặt biển với chân trời. Có chỗ đảo dàn ra thưa thớt, hòn này với hòn kia biệt lập, xa trông như quân cờ bày chon von trên mặt biển. Tùy theo sự phân bố của đảo, mặt vịnh Hạ Long lúc toả mênh mông, lúc thu hẹp lại thành ao, thành vũng, lúc bị kẹp giữa hai triền đảo như một dòng suối, lúc uốn quanh chân đảo như dải lụa xanh.

  1. Cái đẹp của Hạ Long trước hết là sự kì vĩ của thiên nhiên.
  2. Đảo có chỗ sừng sững chạy dài như bức tường thành vững chãi, ngăn khơi với lộng, nối mặt biển với chân trời.
  3. Trên một diện tích hẹp mọc lên hàng nghìn đảo nhấp nhô khuất khúc như rồng chầu phượng múa.
  4. Có chỗ đảo dàn ra thưa thớt, hòn này với hòn kia biệt lập, xa trông như quân cờ bày chon von trên mặt biển.

 

II. THÔNG HIỂU (05 CÂU) 

Câu 1: Đoạn văn sau nói về điều gì?

Đất nước ta mỗi miền đều có những vẻ đẹp riêng. Đây là ngọn núi đá sừng sững, bốn mùa lộng gió. Buổi sớm, núi lấp lánh ánh vàng của màu nắng, màu mây. Buổi chiều, núi sẫm lại như ánh khói lam chiều toả lên từ các mái bếp. Kia là dòng sông chan hòa ánh nắng. Mỗi khi có cơn gió nhẹ thổi qua, những gợn sóng lăn tăn lại sáng loá lên, tưởng chừng như có trăm nghìn viên ngọc trai được dát xuống mặt sông. Lẩn khuất đâu đây những mái nhà cao thấp nằm nép mình bên những rặng dừa xanh mát, với những trái xoài đung đưa trên vòm lá và những trái cam mọng nước thấp thoáng trong vườn…

  1. Cảnh đẹp ở đất nước ta.
  2. Mùa xuân ở đất nước ta.
  3. Cảnh khu rừng với nhiều loại cây độc đáo.
  4. Cảnh biển với ánh nắng chan hòa, làn gió mát mẻ.

 

Câu 2: Nội dung của đoạn văn sau là gì?

Mùa xuân bắt đầu từ tháng Giêng đến tháng Ba. Thời tiết rất ấm áp. Mặt trời chiếu những tia nắng dịu dàng qua kẽ lá non làm cho cây cối đâm chồi nảy lộc. Mùa xuân có bao nhiêu là hoa đẹp, nào hoa huệ, hoa hồng, nào hoa đào, hoa mai,… Mùa xuân cũng có rất nhiều loại quả. Thích nhất là vào ngày Tết em được ông bà, bố mẹ lì xì và cho đi chơi, chúc tết mọi nhà. Em rất thích mùa xuân.

  1. Miêu tả khung cảnh ngày Tết quê em.
  2. Miêu tả một loài hoa ngày Tết.
  3. Miêu tả mùa xuân.
  4. Miêu tả một loài cây ngày Tết.

 

Câu 3: Xác định câu chủ đề của đoạn văn sau?

Hằng năm, cứ đến mùa xuân, quê em lại tưng bừng mở hội đua thuyền trên sông Hồng. Sáng hôm ấy, hai bên bờ sông suốt đường đua dài 1000m, kẻ khua trống, người thổi kèn tàu, đông vui và náo nhiệt. Đường đua bắt đầu ở một khúc đầu làng em. Dưới sông năm con thuyền đua đã xếp thành hàng ngang ở vạch xuất phát. Trên thuyền, các tay đua là những thanh niên khỏe mạnh ngồi thành hàng, tay lăm lăm mái chèo. Mỗi đội có một màu áo khác nhau. Đến giờ xuất phát, kèn trống nôi lên thì các chiếc thuyền lao nhanh vun vút về đích. Hai bên bờ sông tiếng hò reo, cổ vũ của người xem làm náo động cả một khúc sông. Đội làng em đã về đích trước tiên. Cuối hội là phần trao giải thưởng, ai cũng có mặt đông đủ để chúc mừng các tay đua.

  1. Cuối hội là phần trao giải thưởng, ai cũng có mặt đông đủ để chúc mừng các tay đua.
  2. Đội làng em đã về đích trước tiên.
  3. Sáng hôm ấy, hai bên bờ sông suốt đường đua dài 1000m, kẻ khua trống, người thổi kèn tàu, đông vui và náo nhiệt.
  4. Hằng năm, cứ đến mùa xuân, quê em lại tưng bừng mở hội đua thuyền trên sông Hồng.

 

Câu 4: Câu chủ đề nào phù hợp cho đoạn văn sau?

Rừng núi còn chìm đắm trong màn đêm. Bỗng một con gà trống vỗ cánh phành phạch và cất tiếng kêu lanh lảnh ở đầu bản. Mấy con gà rừng trên núi cũng thức dậy gáy te te. Trên mấy cây cao cạnh nhà, ve đua nhau kêu ra rả. Ngoài suối, tiếng chim cuốc vọng vào đều đều… 

  1. Những con vật lần lượt cất lên âm thanh của riêng mình.
  2. Những chú gà gáy báo hiệu một ngày mới bắt đầu.
  3. Mùa hè đã về.
  4. Bản làng dần thức giấc.

 

Câu 5: Xác định câu chủ đề của đoạn văn sau?

Chăm sóc vật nuôi sẽ giúp trẻ có một cơ hội tuyệt vời để tìm hiểu về hậu quả. Khi các thú cưng không được chăm sóc tốt, kết quả sẽ thấy rõ ràng trong thực tế. Ví dụ: Nếu cá không được cho ăn, cá sẽ chết, nếu chó không được vận dụng, chó sẽ bị cuồng chân, khi chuồng của một con chuột lang không được cọ rửa thì nó sẽ có mùi khó chịu...

  1. Nếu cá không được cho ăn, cá sẽ chết.
  2. Chăm sóc vật nuôi sẽ giúp trẻ có một cơ hội tuyệt vời để tìm hiểu về hậu quả.
  3. Khi các thú cưng không được chăm sóc tốt, kết quả sẽ thấy rõ ràng trong thực tế.
  4. Đoạn văn không có câu chủ đề.

 

III. VẬN DỤNG (03 CÂU) 

Câu 1: Nội dung của đoạn văn sau là gì?

Những ngày hè đi bên bờ Hạ Long, Bãi Cháy hoặc Tuần Châu,… ta có cảm giác như đi trước cửa gió. Ngọn gió lúc êm ả như ru, lúc phần phật như quạt, mang cái trong lành, cái tươi mát của đại dương vào đất liền. Trong tiếng gió thổi, ta nghe tiếng thông reo, tiếng sóng vỗ, tiếng ve ran và cả tiếng máy, tiếng xe, tiếng cần trục từ trên các tầng thang, bến cảng vọng lại.

  1. Các âm thanh tiếng gió bên bờ Hạ Long, Bãi Cháy, Tuần Châu...
  2. Âm thanh của làng chài bên bờ Hạ Long, Bãi Cháy, Tuần Châu...
  3. Âm thanh mọi người cười đùa vui vẻ bên bờ Hạ Long, Bãi Cháy, Tuần Châu...
  4. Không khí mát mẻ của ngày hè bên bờ Hạ Long, Tuần Châu, Bãi Cháy...

 

Câu 2: Lựa chọn câu chủ đề cho đoạn văn sau?

Bồ cát xây tổ trên cây sung cao chót vót. Tổ bồ cát xây ở đầu cành, trông trống trải. Chim ổ dộc xây tổ trên cành vông, tổ như treo lơ lửng trên cành. Đôi chim cu chọn chỗ xây tổ trên cây thị - nơi có nhiều mầm non vừa nhú. Lúc đầu quanh tổ trông trống trải, nhưng đến khi ấp trứng, những mầm non đã bật dậy tốt tươi, che chung quanh kín đáo.

  1. Mỗi loài chim lựa chọn xây tổ ở trên cao.
  2. Mùa xuân đến, chim bắt đầu xây tổ.
  3. Các loài chim hối hả, vội vã xây tổ ấm mới.
  4. Tất cả các đáp án trên đều được.

 

Câu 3: Tìm câu chủ đề của đoạn văn sau?

Vào kì nghỉ hè, nhiều trẻ em mong ngóng được về quê chơi. Buổi sáng tinh mơ, gà trống gáy vang ò ó o gọi xóm làng thức dậy, lũ chim chích đùa vui trên cành cây, đàn bò chậm rãi ra đồng làm việc. Người nông dân ra bờ sông cất vó, được mẻ tôm, mẻ cá nào lại đem về chế biến thành những món ăn thanh đạm của thôn quê. Vì vậy, khó mà tưởng tượng được rằng nếu không có động vật thì cuộc sống của con người sẽ ra sao.

  1. Vào kì nghỉ hè, nhiều trẻ em mong ngóng được về quê chơi.
  2. Buổi sáng tinh mơ, gà trống gáy vang ò ó o gọi xóm làng thức dậy, lũ chim chích đùa vui trên cành cây, đàn bò chậm rãi ra đồng làm việc.
  3. Vì vậy, khó mà tưởng tượng được rằng nếu không có động vật thì cuộc sống của con người sẽ ra sao.
  4. Người nông dân ra bờ sông cất vó, được mẻ tôm, mẻ cá nào lại đem về chế biến thành những món ăn thanh đạm của thôn quê.

 

IV. VẬN DỤNG CAO (02 CÂU) 

Câu 1: Đâu có thể là câu chủ đề của đoạn văn sau?

Sơn Tinh có thể dùng phép bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi, dựng thành lũy đất, ngăn chặn dòng lũ. Thủy Tinh có thể hô mưa gọi gió, làm thành dông bão rung chuyển cả bầu trời.

  1. Tài năng và sức mạnh của Sơn Tinh và Thủy Tinh.
  2. Sự khác biệt về sức mạnh của Sơn Tinh và Thủy Tinh.
  3. Sơn Tinh và Thủy Tinh đều sở hữu sức mạnh to lớn.
  4. Tất cả các ý trên đều có thể là câu chủ đề của đoạn văn.

 

Câu 2: Nhan đề nào phù hợp với đoạn văn sau?

Mặt trời như một quả cầu lửa treo lơ lửng giữa không trung, chiếu những tia nắng hồng xuống tấm gương khổng lồ, khiến cho tấm thảm xanh nhuộm một màu hồng ngọc huyền diệu. Những cánh buồm nâu sáng rực lên trong ánh nắng mai, trông từ xa giống như đàn bướm đang tung tăng lượn giữa biển biếc, trời trong. Trên bầu trời những cánh hải âu chao liệng giữa nắng sớm. Thỉnh thoảng có một vài con sà xuống mặt biển, đớp mồi hoặc đùa vui với những cánh sóng bạc đầu. Được ngắm cảnh biển vào những buổi sáng đẹp trời như thế này thật thú vị biết bao.

  1. Biển lớn.
  2. Biển sớm.
  3. Biển chiều.
  4. Bình minh trên biển.

 

B. ĐÁP ÁN 

I. NHẬN BIẾT (05 CÂU) 

1. B

2. D

3. C

4. A

5. A

 

II. THÔNG HIỂU (05 CÂU) 

1. A

2. C

3. D

4. D

5. B

 

III. VẬN DỤNG (03 CÂU) 

1. D

2. B

3. C

 

IV. VẬN DỤNG CAO (02 CÂU) 

1. D

2. B

 

 

 

Từ khóa tìm kiếm google:

Trắc nghiệm tiếng việt 4 Chân trời bài 8: Luyện từ và câu - câu chủ đề của đoạn văn, trắc nghiệm tiếng việt 4 Cánh diều Bài 1, Bộ đề trắc nghiệm tiếng việt 4 Cánh diều
Phần trên, hocthoi.net đã soạn đầy đủ lý thuyết và bài tập của bài học: Trắc nghiệm Tiếng Việt 4 Cánh diều bài 8: Luyện từ và câu - câu chủ đề của đoạn văn . Bài học nằm trong chuyên mục: Bộ trắc nghiệm Tiếng việt 4 cánh diều. Phần trình bày do Minh Thu CTV tổng hợp và thực hiện giải bài. Nếu có chỗ nào chưa rõ, có phần nào muốn hiểu rộng thêm, bạn đọc vui lòng comment bên dưới. Ban biên tập sẽ giải đáp giúp các bạn trong thời gian sớm nhất.

Bài soạn các môn khác

Bình luận