Danh mục bài soạn

Soạn SBT lịch sử 8 sách kết nối bài 4: Đông nam á từ nửa sau thế kỉ XVI đến giữa thế kỉ XIX

Hướng dẫn soạn văn bài 4: Đông nam á từ nửa sau thế kỉ XVI đến giữa thế kỉ XIX sách bài tập lịch sử 8 bộ sách kết nối. Đây là một trong những bộ sách mới được bộ Giáo dục và đào tạo phê duyệt nên ít nhiều học sinh còn bỡ ngỡ và gặp nhiều khó khăn trong quá trình học. Do đó, hãy để Hocthoi.net là công cụ đắc lực hỗ trợ các em, giúp các em thêm tự tin trong học tập.

A. TRẮC NGHIỆM

Bài tập 1. Hãy xác định chỉ một phương án đúng.

1.1. Bước sang thế kỉ XVI, tình hình các nước trong khu vực Đông Nam Á như thế nào?

A. Chế độ phong kiến bước vào thời kì phát triển rực rỡ. 

B. Chế độ phong kiến suy thoái trầm trọng.

C. Chế độ phong kiến bước vào thời kỳ suy thoái, từng bước lún sâu vào các cuộc khủng hoảng triền miên về kinh tế, chính trị, xã hội.

D. Hầu hết bị các nước thực dân phương Tây đặt ách thống trị.

Lời giải:

C. Chế độ phong kiến bước vào thời kỳ suy thoái, từng bước lún sâu vào các cuộc khủng hoảng triền miên về kinh tế, chính trị, xã hội.

1.2. Sự kiện mở đầu cho quá trình các nước phương Tây xâm lược các nước Đông Nam Á là

A. Bồ Đào Nha xâm lược Ma-lắc-ca.

B. Tây Ban Nha, Anh lập thương điểm ở In-đô-nê-xi-a.

C. thực dân Anh xâm nhập Mã Lai và Miến Điện.

D. thực dân Anh xâm nhập vào Xiêm.

Lời giải:

A. Bồ Đào Nha xâm lược Ma-lắc-ca.

1.3. Hà Lan hoàn thành việc xâm chiếm và thiết lập ách thống trị ở In-đô-nê-xi-a vào thời gian nào?

A. Giữa thế kỉ XVIII.

B. Đầu thế kỉ XIX.

C. Giữa thế kỉ XIX.

D. Đầu thế kỉ XX.

Lời giải:

C. Giữa thế kỉ XIX.

1.4. Từ giữa thế kỉ XVI, Phi-líp-pin là thuộc địa của nước nào?

A. Bồ Đào Nha.

B. Tây Ban Nha.

C. Anh.

D. Pháp.

Lời giải:

B. Tây Ban Nha.

1.5. Đến giữa thế kỉ XIX, thực dân Anh đã hoàn thành quá trình xâm chiếm những nước nào?

A. Cam-pu-chia, Lào.

B. Thái Lan, In-đô-nê-xi-a.

C. Việt Nam, Phi-líp-pin.

D. Mã Lai, Miến Điện.

Lời giải:

C. Việt Nam, Phi-líp-pin.

1.6. Ý nào không phải là chính sách cai trị của chính quyền thực dân đối với các nước ở khu vực Đông Nam Á?

A. Chia một nước hoặc vùng thuộc địa thành các vùng, miền với các hình thức cai trị khác nhau.

B. Tạo ra sự mâu thuẫn giữa nhân dân các vùng, miền để dễ bề cai trị.

C. Lập chính quyền cai trị ở các nước thuộc địa do người bản xứ đứng đầu.

D. Xây dựng bộ máy quản lý từ cấp tỉnh trở lên do quan chức thực dân điều hành. 

Lời giải:

C. Lập chính quyền cai trị ở các nước thuộc địa do người bản xứ đứng đầu.

1.7. Ý nào không phải là chính sách cai trị về kinh tế của thực dân phương Tây đối với các nước ở khu vực Đông Nam Á

A. Đẩy mạnh vơ vét, bóc lột người dân bản xứ, xây dựng những ngành công nghiệp chế biến, sản xuất hàng tiêu dùng.

B. Cướp đoạt ruộng đất để lập đồn điền, ép chính quyền bản xứ nhượng quyền khai khẩn đất hoang,...

C. Mở rộng hệ thống đường giao thông nhằm phục vụ khai thác kinh tế và đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân thuộc địa.

D. Chú trọng mở mang các ngành công nghiệp nặng nhằm thu lợi nhuận cao nhất.

Lời giải:

D. Chú trọng mở mang các ngành công nghiệp nặng nhằm thu lợi nhuận cao nhất.

1.8. Sau khi bị thực dân Hà Lan đô hộ, nhiều cuộc khởi nghĩa đã nổ ra ở In-đô-nê-xi-a, ngoại trừ cuộc khởi nghĩa nào?

A. Khởi nghĩa Tơ-ru-nô Giê-giỗ (1675). 

B. Khởi nghĩa Su-ra-pa-tit (1683 – 1719).

C. Khởi nghĩa của Nô-va-lét (1823).

D. Khởi nghĩa Đi-pô-nê-gô-rô (1825 – 1830).

Lời giải:

C. Khởi nghĩa của Nô-va-lét (1823).

Bài tập 2. Hãy ghép ô thông tin ở bên trái với ô bên phải sao cho phù hợp về nội dung lịch sử.


1. In-đô-nê-xi-a

a. Bị thực dân Tây Ban Nha đô hộ.

b. Bị thực dân Hà Lan xâm chiếm.


2. Phi-líp-pin

c. Bị thực dân Anh xâm chiếm.

d. Khởi nghĩa Su-ra-pa-tít.


3. Miến Điện

e. Cuộc kháng chiến dưới sự chỉ huy của tướng Ban-đu-la.

g. Khởi nghĩa của thổ dân đảo Mactan dưới sự chỉ huy của thủ lĩnh La-pu-la-pu.

Lời giải:

1. In-đô-nê-xi-a

b. Bị thực dân Hà Lan xâm chiếm.

d. Khởi nghĩa Su-ra-pa-tít.

2. Phi-líp-pin

a. Bị thực dân Tây Ban Nha đô hộ.

g. Khởi nghĩa của thổ dân đảo Mactan dưới sự chỉ huy của thủ lĩnh La-pu-la-pu.

3. Miến Điện

c. Bị thực dân Anh xâm chiếm.

e. Cuộc kháng chiến dưới sự chỉ huy của tướng Ban-đu-la.

B. TỰ LUẬN

Bài tập 1. Lập trục thời gian thể hiện những nét chính về quá trình thực dài phương Tây xâm lược các nước trong khu vực Đông Nam Á từ thế kỉ XV đến giữa thế kỉ XIX.

Lời giải:

Tên nước

Quá trình thực dân phương Tây xâm nhập

In-đô-nê-xi-a

- Thế kỷ XVI, Bồ Đào Nha chiếm một số đảo ở phía Đông.

- Sau đó, thực dân Hà Lan, Tây Ban Nha, anh cũng xâm nhập vào In-đô-nê-xi-a.

- Giữa thế kỷ XIX, Hà Lan hoàn thành việc xâm chiếm nước này.

Mã Lai (Ma-lai-xi-a) và Miến Điện (Mi-an-ma)

Từ nửa sau thế kỷ XVI, thực dân Anh, Hà Lan, Pháp tranh chấp ảnh hưởng tại Mã Lai và Miến Điện.

Phi-líp-pin

Giữa thế kỷ XVI, thực dân Tây Ban Nha đã xâm chiếm hầu hết quần đảo này và áp đặt ách thống trị suối 350 năm.

Ba nước Đông Dương (Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia)

Từ thế kỷ XVI, các nước thực dân Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Anh, Pháp tìm mọi cách tranh giành phạm vi ảnh hưởng.

Xiêm (Thái Lan)

- Thế kỷ XVI, thương nhân châu Âu đã xâm nhập vào các nước này.

- Giữa thế kỷ XIX, sau khi đã hoàn thành xâm chiếm Ấn Độ, một phần Mã Lai và Miến Điện, thực dân Anh bắt đầu xâm nhập vào Xiêm.

Bài tập 2. Khai thác các tư liệu dưới đây giúp em biết những điều gì về chính sách cai trị của chính quyền thực dân ở một số nước Đông Nam Á?

Tư liệu 1. Chính quyền thực dân thường chia một nước hoặc vùng thuộc địa thành các vùng, miền với các hình thức cai trị khác nhau và do đó, dân cư mỗi vùng trong một nước lại chịu nhiều hình thức cai trị khác nhau, tạo ra sự mâu thuẫn giữa họ với nhau để thực dân dễ bề cai trị... Ví dụ, khi thống trị ở Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po và Brunei, thực dân Anh đã hoà trộn ba khu vực này vào nhau, sau đó chia thành bốn khu vực mới với chế độ cai trị khác nhau.

(Theo Lương Ninh (Chủ biên), Lịch sử Đông Nam Á, NXB Giáo dục, 2005, tr. 233-234)

Tư liệu 2. Ở In-đô-nê-xi-a, Hà Lan giữ quyền ưu đãi và thực hiện chế độ bảo vệ quan thuế cho các thương thuyền Hà Lan. Nhờ đó, hàng dệt nhập khẩu của Hà Lan năm 1819 chiếm 1/3 nhưng đến năm 1830 đã chiếm 2/3 tổng số hàng nhập khẩu.

(Theo Vũ Dương Ninh, Nguyễn Văn Hồng, Lịch sử thế giới cận đại, NXB Giáo dục, 2006, tr. 393)

Tư liệu 3. Theo quy định, đàn ông Phi-líp-pin từ 16 đến 60 tuổi phải đóng 10 rê-an cho chính quyền, 1 rê-an cho nhà thờ và 1 rê-an cho ngân khố huyện. Thuế này có thể trả bằng tiền hay bằng sản phẩm. Bọn thống trị thực dân lại thích thu bằng hiện vật vì chúng có thể tha hồ trả giá rẻ và đong đếm gian lận. 

(Theo Vũ Dương Ninh, Nguyễn Văn Hồng, Lịch sử thế giới cận đại, Sđd, tr. 414)

Tư liệu 4. Thực dân Hà Lan ra sức xây dựng các công trình phòng thủ, ra lệnh cho lãnh chúa bắt nông dân xây dựng con đường từ Tây Gia-va đến Đông Gia-va, dài 1.000 km. Trại lính mọc lên khắp nơi, công binh xưởng, quân y viện và các pháo đài kiên cố được xây dựng ở những thành phố quan trọng như: Ba-ta-vi-a, Su-ra-bai-a, Sê-ma-rang,... Xương máu hàng vạn nông dân đã đổ vào các công trình trên.

(Theo Vũ Dương Ninh, Nguyễn Văn Hồng, Lịch sử thế giới cận đại, Sđd, tr. 391)

Lời giải:

Dựa trên các tư liệu đã được cung cấp, ta có thể rút ra một số điểm chính về chính sách cai trị của chính quyền thực dân ở một số nước Đông Nam Á như sau:

  • Chia để trị và khơi sâu mâu thuẫn:

Chính quyền thực dân thường chia một nước hoặc vùng thuộc địa thành các vùng, miền với các hình thức cai trị khác nhau. Mục tiêu của việc này là tạo ra sự mâu thuẫn giữa các vùng, nhóm dân cư với nhau để dễ dàng cai trị. Ví dụ như trong trường hợp của Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po và Brunei, chính quyền Anh đã hoà trộn ba khu vực này, sau đó chia thành bốn khu vực mới với chế độ cai trị khác nhau.

  • Chính sách bảo hộ và độc quyền buôn bán:

Chính quyền thực dân thường áp đặt chính sách bảo hộ và độc quyền buôn bán với thuộc địa. Ví dụ, Hà Lan tại In-đô-nê-xi-a thực hiện chính sách bảo hộ quan thuế cho các thương thuyền Hà Lan, góp phần thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Hà Lan vào thuộc địa, tạo ra một sự phụ thuộc kinh tế.

  • Chính sách thuế khóa và bóc lột sức lao động:

Chính quyền thực dân thường áp đặt thuế nặng nề lên dân cư của thuộc địa. Ví dụ như tại Phi-líp-pin, đàn ông từ 16 đến 60 tuổi phải đóng nhiều loại thuế khác nhau, dẫn đến việc bóc lột tài chính và sức lao động của dân cư.

  • Xây dựng hạ tầng phục vụ cai trị:

Chính quyền thực dân thường xây dựng các công trình phòng thủ, hạ tầng như đường sá, trại lính, công binh xưởng, quân y viện, pháo đài ở các thành phố quan trọng. Điều này thể hiện mục tiêu bảo đảm sự ổn định và kiểm soát của chính quyền thực dân.

Tóm lại, thông qua các tư liệu trên, chúng ta có thể thấy rằng chính quyền thực dân ở nhiều nước Đông Nam Á đã thực hiện các chính sách cai trị nhằm đảm bảo sự kiểm soát và khai thác kinh tế của thuộc địa, thường thông qua việc tạo ra mâu thuẫn trong xã hội, bóc lột tài chính và sức lao động của dân cư, và xây dựng hạ tầng phục vụ cho mục đích cai trị.

Bài tập 3.

3.1. Lập bảng hệ thống kiến thức (theo gợi ý dưới đây) về tình hình nổi bật ở các nước Đông Nam Á dưới ách đô hộ của thực dân phương Tây.

Lĩnh vực

Tình hình nổi bật

Về chính trị

 

Về kinh tế

 

Về văn hoá

 

Về xã hội

 

Lời giải:

Lĩnh vực

Tình hình nổi bật

Về chính trị

- Chính quyền và tầng lớp trên ở các nước đã đầu hàng, phụ thuộc hoặc làm tay sai cho thực dân.

- Bộ máy ở trung ương và cấp tỉnh đều do các quan chức thực dân điều hành.

Về kinh tế

- Thực dân phương Tây đẩy mạnh vơ vét, bóc lột người dân bản xứ, không chú trọng mở mang công nghiệp nặng, chủ yếu xây dựng những ngành công nghiệp chế biến, sản xuất hàng tiêu dùng.

- Mở rộng hệ thống đường giao thông như: đường sắt, đường bộ, bến cảng để phục vụ cho công cuộc khai thác kinh tế hoặc đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân.

- Cướp đoạt ruộng đất để lập dồn diễn, ép chính quyền bản xứ nhượng quyền khai khẩn đất hoang,...

Về văn hoá

- Du nhập văn hoá phương Tây, làm xói mòn những giá trị văn hoá truyền thống ở các nước trong khu vực, gây ra sự hoa, tôn giáo ở nhiều xung đột văn hoá, tôn giáo ở nhiều nước (như ở Phi-líp-pin, In-do-ne-xi-a).

- Thực hiện chính sách nó dịch nhằm đồng hoá và ngu dân để dè bé cai trị.

Về xã hội

Có sự phân hoá sâu sắc:

- Một bộ phận quý tộc, lãnh chúa phong kiến giàu có, câu kết với thực dân bóc lột nông dân.

- Giai cấp nông dân ngày càng bị bần cùng hoả, phải chịu mọi thứ thuế, lao dịch nặng nề. Nhiều người phải rời bỏ ruộng đất để bán sức lao động cho địa chủ hay tư bản nước ngoài.

- Giai cấp tư sản, giai cấp công nhân, tầng lớp tiểu tư sản trí thức hình thành và phát triển, bắt đầu tham gia vào cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.

3.2. Từ kết quả của phần 3.1, em có nhận xét gì về chính sách đô hộ của thực dân phương Tây đối với các nước Đông Nam Á?

Lời giải:

Từ những tình hình nổi bật đề cập ở phần 3.1, ta có thể rút ra một số nhận xét về chính sách đô hộ của thực dân phương Tây đối với các nước Đông Nam Á như sau:

  • Chính trị và quản lý:

Thực dân phương Tây đã tạo ra một hệ thống quản lý thực dân trong các nước Đông Nam Á. Chính quyền địa phương thường bị đầu hàng, phụ thuộc hoặc làm tay sai cho thực dân. Bộ máy quản lý ở cấp trung ương và cấp tỉnh thường được điều hành bởi các quan chức thực dân, đảm bảo việc thực hiện chính sách thực dân.

  • Kinh tế và khai thác:

Thực dân phương Tây tập trung vào việc vơ vét và bóc lột nguồn tài nguyên và sức lao động ở các nước Đông Nam Á. Họ không chú trọng đến việc phát triển công nghiệp nặng, mà thay vào đó tạo ra các ngành công nghiệp chế biến và sản xuất hàng tiêu dùng để đáp ứng nhu cầu của quốc gia thực dân.

  • Hạ tầng và đường giao thông:

Thực dân đã đầu tư xây dựng hạ tầng như đường sắt, đường bộ và cảng để phục vụ cho việc khai thác kinh tế và cũng để có khả năng vận chuyển quân sự nhanh chóng. Tuy nhiên, việc xây dựng này thường diễn ra không bình đẳng và bị lợi dụng để đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân.

  • Văn hoá và xã hội:

Thực dân phương Tây đã áp đặt du nhập văn hoá phương Tây, gây xói mòn những giá trị văn hoá truyền thống của các nước Đông Nam Á. Chính sách nó dịch được thực hiện để đồng hoá và ngu dân để dễ dàng cai trị. Sự phân hoá xã hội rõ ràng, với sự phát triển của quý tộc giàu có và tầng lớp nông dân bần cùng, cũng như sự hình thành và phát triển của giai cấp tư sản, công nhân, và trí thức.

Bài tập 4. Quan sát các hình dưới đây, em có suy nghĩ gì?

Lời giải:

Tương qua việc quan sát hai hình ảnh tượng đài Đi-Đô-nê-gô-rô ở In-đô-nê-xi-a và tượng đài La-pu-la-pu ở Phi-lip-pin, em có thể suy nghĩ rằng:

Các nhân vật trong hình đại diện cho tinh thần đấu tranh anh dũng và kiên cường của nhân dân các nước Đông Nam Á trong cuộc đối đầu với sự xâm lược và chiếm đóng của thực dân phương Tây. Những tượng đài này được xây dựng để tôn vinh những nhân vật lịch sử đã lãnh đạo và tham gia vào các cuộc đấu tranh giành lại độc lập và tự do cho các quốc gia trong khu vực.

Nhìn chung, tượng đài và các biểu tượng tương tự như thế này đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và tôn vinh hình ảnh của những người anh hùng dân tộc, đồng thời củng cố tinh thần tự hào và ý thức quốc gia trong cộng đồng. Các tượng đài này còn có thể được coi là biểu tượng của sự kháng cự, sự kiên cường, và quyết tâm của nhân dân Đông Nam Á trong việc bảo vệ chủ quyền và văn hóa truyền thống của họ khỏi áp đặt của thực dân phương Tây.

Bài tậu 5. Có ý kiến cho rằng: Các nước tư bản phương Tây xâm chiếm Đông Nam Á là để giúp đỡ những nước này thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu. Em đồng ý với ý kiến đó không? Dựa vào một số tư liệu sưu tầm được từ sách, báo và internet, hãy chứng minh cho ý kiến của em.

Lời giải:

Em không đồng ý với ý kiến cho rằng các nước tư bản phương Tây xâm chiếm Đông Nam Á là để giúp đỡ những nước này thoát khỏi nghèo nàn và lạc hậu. Dựa vào các tư liệu đã sưu tầm được từ sách, báo và internet, em có thể chứng minh rằng mục tiêu chính của việc xâm chiếm Đông Nam Á không phải là giúp đỡ, mà thực chất là vơ vét, bóc lột và khai thác tài nguyên của các nước thuộc địa.

  • Tư liệu về bóc lột kinh tế:

Thực dân phương Tây thường áp đặt chính sách kinh tế nhằm vơ vét tài nguyên và sức lao động của các nước Đông Nam Á. Họ không quan tâm đến việc phát triển các ngành công nghiệp nặng, mà tập trung vào việc khai thác các nguồn tài nguyên quý giá của khu vực như dầu mỏ, khoáng sản và cây cao su.

  • Tư liệu về bảo hộ thương mại:

Các nước thực dân thường áp đặt chính sách bảo hộ thương mại để bảo vệ các ngành công nghiệp của chính họ, gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng cho các sản phẩm của các nước thuộc địa. Điều này làm cho các nước thuộc địa trở thành nguồn cung cấp nguyên liệu rẻ rẻ cho các ngành công nghiệp của thực dân, đồng thời không có cơ hội để phát triển sản xuất riêng của mình.

  • Tư liệu về thay đổi văn hoá và xã hội:

Sự du nhập văn hoá phương Tây thường gây xói mòn các giá trị văn hóa truyền thống của các nước Đông Nam Á. Thực dân phương Tây thường thực hiện chính sách nó dịch để đồng hoá người dân và dẫn đến mất đi tính cơ động, sáng tạo trong việc phát triển văn hoá và xã hội.

  • Tư liệu về sự phân hoá xã hội:

Thực dân phương Tây thường gây ra sự phân hoá xã hội sâu sắc trong các nước Đông Nam Á, tạo ra một lớp quý tộc giàu có và tầng lớp nông dân bần cùng. Việc này dẫn đến sự tăng cường bất bình đẳng và thiệt hại cho cuộc sống của nhân dân bản xứ..

Từ khóa tìm kiếm google:

Giải SBT lịch sử 8 KNTT, Giải SBT lịch sử, Giả SBT KNTT 8 môn lịch sử
Phần trên, hocthoi.net đã soạn đầy đủ lý thuyết và bài tập của bài học: Soạn SBT lịch sử 8 sách kết nối bài 4: Đông nam á từ nửa sau thế kỉ XVI đến giữa thế kỉ XIX . Bài học nằm trong chuyên mục: Giải SBT lịch sử và địa lí 8 kết nối tri thức. Phần trình bày do Hoàng Anh CTV tổng hợp và thực hiện giải bài. Nếu có chỗ nào chưa rõ, có phần nào muốn hiểu rộng thêm, bạn đọc vui lòng comment bên dưới. Ban biên tập sẽ giải đáp giúp các bạn trong thời gian sớm nhất.

Bài soạn các môn khác

Bình luận