echo 12344444;die;

Giáo án word môn ngữ văn 11 chân trời sáng tạo

Giáo án ngữ văn 11 chân trời sáng tạo. Giáo án tải về là file word, được soạn theo mẫu CV 5512. Giáo án có đủ các bài trong chương trình kì I + kì II. Cách trình bày chi tiết, khoa học. Ngữ văn 11 chân trời sáng tạo chương trình mới. Do đó, bộ tài liệu này sẽ là sự tham khảo hữu ích, cũng như giúp giúp giáo viên nhẹ nhàng hơn trong việc giảng dạy

Cùng hệ thống với: Kenhgiaovien.com - Zalo hỗ trợ: Fidutech - nhấn vào đây

Click vào ảnh dưới đây để xem giáo án rõ

Giáo án word môn ngữ văn 11 chân trời sáng tạo
Giáo án word môn ngữ văn 11 chân trời sáng tạo
Giáo án word môn ngữ văn 11 chân trời sáng tạo
Giáo án word môn ngữ văn 11 chân trời sáng tạo
Giáo án word môn ngữ văn 11 chân trời sáng tạo
Giáo án word môn ngữ văn 11 chân trời sáng tạo
Giáo án word môn ngữ văn 11 chân trời sáng tạo
Giáo án word môn ngữ văn 11 chân trời sáng tạo

Ngày soạn: …/…/…

Ngày dạy: …/…/….

BÀI 1: THÔNG ĐIỆP TỪ THIÊN NHIÊN

( TÙY BÚT, TẢN VĂN)

…………………………..

Môn: Ngữ văn 11 – Lớp:

Số tiết: 12 tiết

MỤC TIÊU CHUNG BÀI 1

  • Nhận biết và phân tích được sự kết hợp giữa tự sự và trữ tình trng tùy bút, tản văn.
  • Phân tích và đánh giá được chủ đề, tư tưởng, cảm hứng chủ đạo, thông điệp mà tác giả muốn gửi đến người đọc, phát hiện được các giá trị văn hóa, triết lí nhân sinh.
  • Nhận biết và phân tích được một số đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ văn học, tính đa nghĩa của ngôn từ trong tác phẩm văn học, phân tích được ý nghĩa hay tác động của văn bản học trong việc làm thay đổi suy nghĩ, tình cảm, cách nhìn và cách thưởng thức , đánh giá của cá nhân đối với văn học và cuộc sống.
  • GIải thích được nghĩa của từ.
  • Viết được bài thuyết minh có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như: miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận.
  • Biết giới thiệu một tác phẩm nghệ thuật theo lựa chọn cá nhân (tác phẩm văn học, tác phẩm điện ảnh, âm nhạc, hội họa).
  • Nắm bắt nội dung thuyết trình và quan điểm của người nói, nêu được nhận xét, đánh giá về nội dung và cách thuyết trình biết cách đặt câu hỏi về những điều cần làm rõ.
  • Biết yêu quý và có ý thức gìn giữ vẻ đẹp của thiên nhiên.

 

 

Ngày soạn: …/…/…

Ngày dạy: …/…/….

TIẾT    : VĂN BẢN 1: AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG

  1. MỤC TIÊU
  2. Mức độ yêu cầu cần đạt
  • Nhận biết và phân tích được sự kết hợp giữa tự sự và trữ tình trong tùy bút hoặc tản văn.
  • Phân tích và đánh giá được cảm hứng chủ đạo của người viết thể hiện qua VB; phát hiện được các giá trị văn hóa, triết lí nhân sinh từ VB.
  • Nhận biết và phân tích được một số đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ văn học. Phân tich được tính đa nghĩa của ngôn từ trong tác phẩm văn học.
  • Phân tích được ý nghĩa hay tác động của VB văn học trong việc làm thay đổi suy nghĩ, tình cảm, cách nhìn và cách thưởng thức đánh giá của cá nhân đối với văn học và cuộc sống.
  1. Năng lực

Năng lực chung

  • Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, trao đổi giữa các cá nhân, các nhóm.

Năng lực riêng

  • Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông.
  • Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác phẩm Ai đã đặt tên cho dòng sông.
  • Năng lực hợp tác trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung và nghệ thuật, ý nghĩa của văn bản.
  • Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản khác có cùng chủ đề.
  1. Phẩm chất
  • Biết trân trọng và giữ gìn những giá trị nhân văn gắn với văn hóa lịch sử.
  1. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
  2. Chuẩn bị của giáo viên
  • Giáo án
  • Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
  • Tranh ảnh về nhà văn hình ảnh
  • Bảng phân công nhiệm vụ cho HS hoạt động trên lớp
  • Bảng giao nhiệm vụ học tập cho HS ở nhà
  1. Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ Văn 11, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn bài học, vở ghi.
  • TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
  1. KHỞI ĐỘNG
  2. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học Ai đã đặt tên cho dòng sông..
  3. Nội dung: GV đặt câu hỏi gợi mở vấn đề đối với HS
  4. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
  5. Tổ chức thực hiện

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

  • GV đặt câu hỏi: Bạn đã biết gì về Huế? Hãy chia sẻ với các bạn về điều đó.
  • Dựa vào nhan đề và hình ảnh minh họa bạn dự đoán gì về nội dung của văn bản?

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

  • HS nghe và suy nghĩ trả lời

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

  • GV mời một số HS đứng dậy trả lời câu hỏi

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

  • GV nhận xét đánh giá
  • GV dẫn dắt vào bài: Từ xa xưa nhắc đến Huế là nhắc đến một trong những vùng đất địa linh với những giá trị văn hóa lịch sử gắn liền với chiều dài lịch sử dân tộc. Theo dòng chảy thời gian, những giá trị đó vẫn còn lắng đọng trong lòng mỗi con người. Ai đã từng đến Huế hoặc chưa một lần đến với vùng đất này chắc hẳn cũng đã nghe qua địa danh sông Hương cùng điệu nhã nhạc cung đình đã được UNESCO công nhận là văn hóa phi vật thể rồi phải không? Và trong bài học này hôm nay chúng ta sẽ cùng xuôi theo dòng cảm xúc của nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường để khám phá vẻ đẹp nên thơ trữ tình của dòng Hương qua tùy bút Ai đã đặt tên cho dòng sông – Bài 1- Tiết 1.

SOẠN GIÁO ÁN NGỮ VĂN 10 CTST CHI TIẾT: 

  1. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Đọc văn bản

  1. Mục tiêu: Nắm được những thông tin về thể loại, đặc điểm thể loại tùy bút và đọc văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông.
  2. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến thể loại tùy bút và bài Ai đã đặt tên cho dòng sông.
  3. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông..
  4. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về khái niệm và đặc điểm của thể tùy bút

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

-     GV mời đại diện nhóm dựa vào nội dung đã học ở nhà:

+ Trình bày những hiểu biết của em về khái niệm cũng như đặc điểm của thể loại tùy bút và tản văn?

+ Những sự khác biệt giữa tản văn và tùy bút là gì?

+ Theo em  các yếu tố trữ tình, tự sự được thể hiện như thế nào qua tùy bút và tản văn?

-       Các nhóm tiếp nhận nhiệm vụ

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

-  Các nhóm thảo luận để trả lời câu hỏi

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại diện 1 nhóm lên trả lời câu hỏi

- Các nhóm khác lắng nghe nhận xét và bổ sung

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, chốt kiến thức.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhiệm vụ 2: Đọc văn bản

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

-         GV cho HS theo dõi 1 video ngắn về tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường và văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông và đặt câu hỏi:

https://www.youtube.com/watch?v=X65BPNwdJmQ&t=29s ( từ giây 0 đến 2’09s)

+ Nhóm 1: Trình bày những hiểu biết của em về tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường và sự nghiệp của ông?

+ Nhóm 2: Trình bày xuất xứ cũng như bố cục của văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông?

- HS thực hiện nhiệm vụ

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

-   HS đọc thông tin trong SGK chuẩn bị trình bày trước lớp

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời các nhóm HS phát biểu, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.

 

I.   Tìm hiểu chung

1.   Tùy bút và tản văn

a.   Khái niệm

-       Tùy bút

Tùy bút là tiểu loại thuộc loại hình kí, thường tập trung thể hiện cái “tôi” của tác giả, luôn có sự kết hợp giữa tự sự và trữ tình. Ở tùy bút chi tiết sự kiện chỉ là cái có là tiền đề bộc lộ cảm xúc, suy tư, nhận thức đánh giá về con người và cuộc sống. Ngôn ngữ của tùy bút giàu chất thơ.

-       Tản văn

Tản văn là một dạng văn xuôi gần với tùy bút thường kết hợp tự sự, trữ tình, nghị luận, miêu tả thiên nhiên, khắc họa nhân vật. Tản văn chú trọng việc nêu lên được nét chính của các hiện tượng giàu ý nghĩa xã hội và bộc lộ tình cảm, ý nghĩ của tác giả.

-       So sánh giữa tùy bút và tản văn

Nếu sự hấp dẫn của tùy bút là tính chất tự do, tài hoa trong liên tưởng gắn với cái “tôi” tác giả thì sức hấp dẫn của tản văn chủ yếu ở khả năng phát hiện những nét đặc thù, đặc biệt của sự việc, đối tượng hay khả năng kết nối, xâu chuỗi các sự việc, đối tượng có vẻ rời rạc, nhỏ nhặt để hướng đến thể hiện chủ đề tác phẩm.

b.   Yếu tố tự sự, trữ tình trong tùy bút và tản văn

-       Yếu tố tự sự trong tùy bút và tản văn

Là yếu tố kể chuyện thể hiện qua việc ghi chép thuật lại các sự việc, câu chuyện, chuỗi tình tiết liên quan đến hành vi, diễn biến tâm trạng, tình cảm của nhân vật hay lịch sử, phong tục được đề cập trong tác phẩm.

-       Yếu tố trữ tình trong tùy bút và tản văn

Là yếu tố thể hiện trực tiếp tình cảm, cảm xúc của cái tôi tác giả trong tùy bút hay của người kể chuyện, quan sát, miêu tả trong tản vản.

-       Ngôn ngữ trong tùy bút và tản văn

Ngôn ngữ trong tùy bút và tản văn ngoài đặc điểm chung mang sắc thái của ngôn ngữ văn học còn có thêm nét riêng của thể loại thường  thấm đượm chất thơ và dấu ấn riêng của tác giả.

 

2.   Đọc văn bản

a.    Tác giả

-     Tên: Hoàng Phủ Ngọc Tường

-     Năm sinh : 1939

-     Quê quán: quê gốc ở Quảng Trị nhưng sinh ra và lớn lên tại Huế.

-     Ông là người có hiểu biết sâu rộng trên nhiều lĩnh vực đặc biệt nhất là sử học và địa lý, văn hóa ở Huế.

-     Năm 2007 ông được tặng giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.

·     Về sự nghiệp

-       Phong cách sáng tác

+ Sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và chất trữ tình

+ Lối liên tưởng phóng khoáng, lối hành văn hướng nội, súc tích, mê đắm, tài hoa.

-       Các tác phẩm chính

+ Văn xuôi: Ngôi sao trên đỉnh Phu Văn Lâu (1971), Rất nhiều ánh lửa (1979), Ai đã đặt tên cho dòng sông (1986)….

+ Thơ: Những dấu chân thành phố (1976), Người hái phù dung (1992).

b.    Tác phẩm

+ Thể loại: Bút kí

+ Xuất xứ: In trong tập sách cùng tên tại Huế năm 1981.

+ Bút kí gồm có 3 phần đây là đoạn trích đầu tiên.

c.     Bố cục

Có thể chia thành 2 phần chính sau đây:

+ Phần đầu: Từ đầu đến “quê hương xứ sở” : Thủy trình của dòng Hương giang.

+ Phần cuối: Còn lại: Sông Hương dưới cái nhìn lịch sử, văn hóa.

SOẠN GIÁO ÁN NGỮ VĂN 11 CTST ĐẦY ĐỦ KHÁC:

Hoạt động 2: Khám phá văn bản

  1. Mục tiêu: Nhận biết và phân tích được văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông
  2. Nội dung: Sử dụng SGK chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời các câu hỏi liên quan đến văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông.
  3. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông.
  4. Tổ chức thực hiện

HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Nhiệm vụ 1: Vẻ đẹp dòng sông Hương với cảnh sắc thiên nhiên

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

GV cho HS đọc bài thơ và trả lời các câu hỏi sau:

-       GV chia lớp thành 4 nhóm nhỏ để thảo luận:

+ Hình tượng sông Hương được miêu tả dưới góc nhìn thiên nhiên hiện lên ra sao?( Khúc thượng nguồn, vùng đồng bằng ngoại vi thành phố, trong lòng cố đô và ở đoạn biệt li với Huế)

·      Nhóm 1: Hình tượng sông Hương được miêu tả dưới góc nhìn thiên nhiên hiện lên khúc thượng nguồn?

·      Nhóm 2: Hình tượng sông Hương được miêu tả dưới góc nhìn thiên nhiên hiện lên ở vùng đồng bằng ngoại vi thành phố?

·      Nhóm 3: Hình tượng sông Hương được miêu tả dưới góc nhìn thiên nhiên hiện lên trong lòng cố đo?

·      Nhóm 4: Hình tượng sông Hương được miêu tả dưới góc nhìn thiên nhiên hiện lên ở đoạn biệt li với Huế?

+ Yếu tố trữ tình và yếu tố tự sự được thể hiện như thế nào trong đoạn đầu? Em hãy chỉ ra và nêu tác dụng của nó?

+ Hãy chỉ ra các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn văn này? Nêu vai trò và tác dụng của nó?

-   HS tiếp nhận nhiệm vụ

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

-   Hs làm việc theo cặp đôi hoặc đọc lại văn bản theo yêu cầu suy nghĩ để hoàn thành nhiệm vụ

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

-   GV mời 2-3 HS trình bày trước lớp yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

-   GV nhận xét đánh giá chốt kiến thức

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhiệm vụ 2: Cởi mũ áo từ quan về quê và hành động trí sĩ phong tình “ngất ngưởng”.

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

-   GV yêu cầu HS đọc văn bản và trả lời câu hỏi:

+ Sau khi cởi mũ áo từ quan về quê thái độ, lối sống và cách ứng xử của Nguyễn Công Trứ được thể hiện ra sao?

+ Từ “ngất ngưởng” được xuất hiện mấy lần trong bài? Ý nghĩa của mỗi lần xuất hiện này là gì?

+ Vì sao Nguyễn Công Trứ lại đề cao, tự hào về phong cách, lối sống ngất ngưởng?

+ Việc sử dụng các thủ pháp nghệ thuật cùng biện pháp tu từ có ý nghĩa gì?

-       HS tiếp nhận nhiệm vụ

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

-   Hs làm việc theo cặp đôi hoặc đọc lại văn bản theo yêu cầu suy nghĩ để hoàn thành nhiệm vụ

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

-   GV mời 2-3 HS trình bày trước lớp yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

-   GV nhận xét đánh giá chốt kiến thức

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhiệm vụ 3: Vẻ đẹp của dòng Hương giang dưới cái nhìn lịch sử văn hóa.

-     GV chuyển giao nhiệm vụ học tập cho HS:

-     Chia lớp học thành 3 nhóm để trả lời các câu hỏi sau:

+ Nhóm 1: Hình ảnh của dòng Hương giang được miêu tả như thế nào qua khía cạnh lịch sử?

+ Nhóm 2: Hình ảnh của dòng Hương giang được miêu tả như thế nào qua khía cạnh văn hóa?

+ Nhóm 3: Hình ảnh của dòng Hương giang được miêu tả như thế nào qua khía cạnh thơ ca?

-       Xác định cảm hứng chủ đạo của tác phẩm? Cảm hứng đó được thể hiện ra sao?

-       HS tiếp nhận nhiệm vụ

 Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, chốt kiến thức  Viết lên bảng.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhiệm vụ 4: Tổng kết

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

-   GV yêu cầu HS tổng kết nội dung và ý nghĩa của văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông

+ Trình bày những đặc sắc nội dung và nghệ thuật của tác phẩm Ai đã đặt tên cho dòng sông

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, chốt kiến thức  Viết lên bảng.

II. Tìm hiểu chi tiết

1.    Vẻ đẹp dòng sông Hương với cảnh sắc thiên nhiên

Hình ảnh sông Hương được hiện lên dưới nhiều góc độ: khúc thượng nguồn, đồng bằng, khúc trong lòng cố đô và ở khúc biệt ly với Huế.

a.    Sông Hương ở khúc thượng nguồn

+ Sông hương “là bản trường ca của rừng già”: vẻ đẹp oai hùng, hung bạo, trữ tình.

+ Sông Hương “ như một cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại”: Vẻ đẹp hoang dại, cuồng say, phóng khoáng và tự do, trong sáng.

+ Sông Hương “trở thành người mẹ phù sa của một vùng văn hóa xứ sở - đẹp dịu dàng, sâu lắng.

b.    Sông Hương ở vùng đồng bằng và ngoại vi thành phố trước khi đến với Huế.

Trước khi đến với Huế dòng sông Hương được ví von  như “ người con gái đẹp nằm ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại” được “người tình mong đợi” đến đánh thức.

+ Hình ảnh sông Hương với vóc dáng mới một sức sống mới đầy khao khát lãng mạn “ sông Hương chuyển dòng một cách liên tục”

·     Từ ngã ba Tuần chảy theo hướng nam bắc, qua hòn chén

·     Chuyển qua Tây bắc vòng qua Nguyệt Biểu, Lương Quân.

·     Đột ngột vẽ một hình cung thật  tròn về phía đông bắc, ôm lấy chân đồi Thiên Mụ, xuôi dần về Huế.

ð Như một cuộc tìm kiếm có ý thức người tình đích thích của người con gái đẹp. Hoàng Phủ Ngọc Tường sử dụng lối hành văn uyển chuyển, ngôn ngữ đa dạng giàu hình ảnh, câu văn giàu chất hòa như đường cọ của người họa sĩ để miêu tả vẻ đẹp sự uốn lượn của dòng Hương  giang trước khi vào với Huế.

c.   Hình ảnh sông Hương trong lòng cố đô

Hình ảnh dòng Hương giang trong lòng cố đô được khắc họa vô cùng rõ nét:

+ Tìm đúng hướng về: Vui tươi hẳn lên giống như người con gái khi đã trải qua biết bao nhiêu chặng đường qua bao sự đổi thay, trưởng thành đã tìm đến với tình yêu, sánh đôi và quấn quýt bên người tình của mình.

+ Dòng sông uống mình chào thành phố: Uốn một cánh cung rất nhẹ sang Cồn Hến => một cách bộc lộ tình tứ, kín đáo, dạt dào yêu thương mãnh liệt.

+ Linh hồn dòng sông Hương như đồng điệu với linh hồn Huế không thể trộn lẫn.

+ Sông Hương là bà mẹ của những khát ca dạt dào dân ca xứ Huế.

ð Sông Hương với Huế giống như cặp tình nhân lý tưởng của Truyện Kiều đang tìm kiếm và đuổi bắt, hào hoa và đam mê, thi ca và âm nhạc.

d.   Sông Hương ở khúc biệt li với Huế

Sau khi đã hòa mình lại với nhau, tác giả chuyển sang những dòng miêu tả cảnh biệt li của dòng Hương với Huế:

+ “Như sực nhớ lại một điều gì chưa kịp nói, nó đột ngột đổi dòng, rẽ ngoặt sang hướng đông tây để gặp lại thành phố lần cuối ở gốc thị trấn Bao Vinh xưa cổ”

+ “ Sông Hương trôi đi chậm, thực chậm => an ủi người ta đừng quá sầu muộn về sự biến đổi vô thường của cuộc đời, về sự biến đổi chóng mặt của thời gian.

ð Hoàng Phủ Ngọc Tường hình dung sông Hương như nàng liều trở lại  tìm Kim Trọng để nói một lời thề trước khi đi xa là một sự liên tưởng vô cùng độc đáo thú vị đậm màu sắc văn chương.

2.   Yếu tố tự sự và trữ tình trong đoạn văn

-     Yếu tố tự sự được thể hiện qua đoạn:

+ Từ đây như đã tìm đúng đường về.....như một tiếng vâng không nói ra của tình yêu.

+ Tôi đã đến Lê-nin-grat... khi ngang qua thành phố.

ð Yếu tố tự sự không chỉ vẽ lên trong tâm trí người đọc thủy trình của sông Hương khi chảy vào thành phố với những đường nét uốn lượn mềm mại, duyên dáng mà còn mang đến cho độc giả sự cảm nhận rất rõ về cảm giác thanh thản, bình yên của một dòng sông khi đã tìm thấy chính mình, tìm thấy tình yêu của mình khi về với một thành phố chỉ dành riêng cho nó sau rất nhiều gian truân, thử thách trên hành trình. Yếu tố tự sự còn được thể hiện qua những liên tưởng thú vị của tác giả về sông Ne-va của Lê-nin-grat. Từ đó tô đậm điệu chảy lặng lờ, chậm rãi rất riêng của sông Hương.

-     Yếu tố trữ tình thể hiện qua đoạn văn:

+ ... như đã tìm đúng đường về, sông Hương vui tươi hẳn lên giữa những biển bãi xanh biếc của những vùng ngoại ô Kim Long.

+ ... sông Hương uống một cánh cung rất nhẹ sang đến Cồn Hến, đường cong ấy làm cho dòng sông mềm mại hẳn đi...

+  ôi, tôi muốn hóa làm một con chim nhr đứng co một chân trên con tàu thủy tính để ra biển.

+ Lúc ấy. Tôi nhớ lại con sông Hương của tôi, chợt thấy quý điệu chảy lặng lờ của nó khi ngang qua thành phố.... Đây là điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế, có thể cảm nhận được bằng thị giác qua trăm nghìn ánh hoa đăng bồng bềnh vào những đêm hội rằm tháng Bảy.

ð Yếu tố trữ tình góp phần khắc họa vẻ đẹp thơ mộng của dòng sông Hương thông qua hình ảnh vừa trực tiếp thể hiện tình cảm của tác giả dành cho dòng sông, yêu thương, trìu mến trong cách kiến giải cho điệu slow của dòng sông.

ð Tóm lại: Sự kết hợp của hai yếu tố tự sự và trữ tình đã khiến cho dòng sông Hương trong đoạn văn trên trở nên sinh động, gợi cảm vừa trực tiếp bộc lộ tình cảm của tác giả dành cho dòng sông. Với sự xuất hiện của yếu tố tự sự đoạn văn không chỉ ghi lại thủy trình của sông mà còn thể hiện tình cảm mà Hương giang dành riêng cho Huế. Vì thế hình tượng sông Hương hiện lên không chỉ đơn thuần là một dòng sông mà đã được nhân hóa như một cô gái Huế e ấp dịu dàng, duyên dáng với một vẻ đẹp riêng, khó lẫn trong hành trình tìm về với thành phố thân yêu của nó. Những yếu tố tự sự ấy kết hợp những yếu tố trữ tình phần nào giúp người đọc hình dung rõ hơn về tình cảm cũng như cảm xúc của tác giả dành cho sông Hương và xứ Huế.

3.   Đặc sắc trong sử dụng biện pháp tu từ trong đoạn văn

-     Tác giả đã sử dụng các biện pháp tu từ sau:

+ So sánh: Giữa lòng Trường Sơn, sông Hương đã sống một nửa cuộc đời của mình như một cô gái Di-gan phóng khoáng.....

+ Ẩn dụ: Sông Hương nhanh chóng mang một sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ, trở thành một người mẹ ohuf sa của một vùng văn hóa xứ sở....

+ Nhân hóa: Sông Hương vui tươi hẳn lên giữa những biển bãi xanh biếc của vùng ngoại ô Kim Long....

ð Việc sử dụng đa dạng các biện pháp tu từ không những miêu tả sinh động vẻ đẹp của dòng Hương, thể hiện tình cảm cảm xúc của tác giả dành cho dòng sông mà còn thể hiện sự tài ba của tác giả trong việc khắc họa vẻ đẹp mĩ miều man dại của dòng Hương giang.

4.             Vẻ đẹp của dòng Hương giang dưới cái nhìn lịch sử văn hóa.

a.    Hình ảnh dòng sông Hương dưới góc độ lịch sử?

+ Từ xa xưa: Sông Hương là một dòng sông biên thùy xa xôi của đất nước các Vua Hùng.

+ Thời trung đại:

·     Dòng Linh giang đã chiến đấu oanh liệt bảo vệ biên giới phía nam tổ quốc.

·     Vẻ đẹp soi bóng kinh thành Phú Xuân của anh hùng Nguyễn Huệ.

+ Thời chống Pháp

·     Sống hết lịch sử bi tráng của thế kỉ 19 với máu của các cuộc khởi nghĩa.

·     Đi vào thơ ca Cách mạng tháng Tám bằng những chiến công rung chuyển

+ Thời chống Mỹ

·     Là dòng sông góp phần vào chiến dịch Mậu Thân

·     Là dòng sông chịu nhiều đau thương, mất mát

·     Là dòng sông có bề dày lịch sử.

·     Là dòng sông của sử thi viết giữa màu cỏ lá xanh biếc

ð Vẻ đẹp của dòng sông cũng là hiện thân của xứ Huế được tác giả khắc họa từ góc độ của lịch sử. Nó đã chứng kiến tất cả những thăng trầm, đau thương của con người của dân tộc như một chứng nhân lịch sử.

b.   Vẻ đẹp dòng Hương giang dưới góc độ văn hóa

-     Là dòng sông âm nhạc – người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya

+ là nơi sinh ra toàn bộ nền âm nhạc cổ điển của Huế

+ Là cảm hứng để Nguyễn Du viết lên khúc đàn của Kiều

-     Dòng sông gắn với những phong tục với nét đẹp tâm hồn của người dân xứ Huế

+ Màu sương khói trên sông Hương như màu điều lục, một sắc áo cưới của các cô dâu trẻ trong tiết sương giáng.

+ Vẻ trầm mặc sâu lắng của sông Huong cũng như một nét riêng trong vẻ đẹp của người dân xứ Huế rất dịu dàng và rất trầm tư.

c.   Vẻ đẹp của dòng Hương giang qua góc độ thi ca

-   Là dòng sông thi ca- dòng sông không lặp lại mình

+ Là vẻ đẹp mơ màng “dòng sông trắng lá cây xanh” trong thơ Tản Đà

+ Là vẻ đẹp hùng tráng “như kiếm dựng trời xanh” của Cao Bá Quát

+ Là nỗi quan hoài vạn cổ trong thơ Bà huyện Thanh Quan.

+ Là sức mạnh phục sinh tâm hồn trong thơ Tố Hữu.

+ Đem lại nguồn cảm hứng bất tận, mới mẻ cho các thi nhân.

5.   Cảm hứng chủ đạo của tác phẩm

Cảm hứng chủ đạo mà tác giả thể hiện qua văn bản: Ca ngợi vẻ đẹp biến ảo, đầy chất thơ của sông Hương và xứ Huế, yêu tha thiết, đắm say và trân trọng tự hào đối với những vẻ đẹp nên thơ của thiên nhiên xứ sở, những giá trị lịch sử, bề dày văn hóa và vẻ đẹp tâm hồn của con người vùng đất cố đô.

Nó được thể hiện thông qua cách sử dụng những từ ngữ, câu văn bộc lộ tình cảm, cảm xúc, nhận xét đánh giá của tác giả dành cho sông Hương và xứ Huế. Qua cách tác giả lựa chọn sử dụng từ ngữ, hình ành khắc họa hình tượng sông Hương xứ Huế, qua những phát hiện cũng như liên tưởng thú vị tài hoa tinh tế và độc đào và tác giả dành cho sông Hương cũng như xứ Huế ( hình ảnh cô gái di gan phóng kháng man dại, với hình ảnh mẹ hiền phù sa....). Thông qua cach nhìn nhận, khám phá đối tượng  ở nhiều góc độ, khía cạnh  để phát hiện vẻ đẹp đa dạng của sông Hương....

III.  Tổng kết

1.    Nội dung

-     Đoạn trích là hình ảnh của dòng sông Hương thơ mộng, trữ tình đầy chất thơ khi ở thượng nguồn đến khi về với thành phố Huế. Vẻ đẹp của sông Hương hiện lên với từng bước đi trong cuộc hành trình trở về với người tình thơ mộng. Và trong mỗi bước đi ấy, sông Hương như trưởng thành, thay đổi, lớn lên để từ một cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại trở thành một bà mẹ phù sa của một vùng văn hóa xứ sở

-          Qua đoạn trích, người đọc cũng có thể cảm nhận được tình yêu, niềm tự hào tha thiết, sâu lắng mà Hoàng Phủ Ngọc Tường dành cho dòng sông quê hương, cho xứ Huế thân yêu và cũng là cho đất nước.

2.    Nghệ thuật

-     Sông Hương được tái hiện bằng một vốn hiểu biết phong phú về văn hóa, lịch sử, địa lý và văn chương của tác giả.

-     Những cảm xúc sâu lắng cùng văn phong tao nhã, hướng nội, tinh tế và tài hoa đã tạo nên sức hấp dẫn của đoạn trích Ai đã đặt tên cho dòng sông?

 

 SOẠN GIÁO ÁN TẤT CẢ CÁC MÔN LỚP 11 MỚI:

  1. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
  2. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức về văn bản Bài ca ngất ngưởng đã học
  3. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để trả lời các câu hỏi liên quan
  4. Sản phẩm học tập: Câu trả lời HS chọn
  5. Tổ chức thực hiện

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

Nhiệm vụ 1: Chọn đáp án đúng nhất cho các câu hỏi sau:

Câu 1: Trong phần miêu tả dòng sông Hương ở rừng già phía thượng nguồn, tác giả văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông? đã nêu lên đặc điểm gì trong "phần tâm hồn sâu thẳm" của dòng Hương giang?

  1. Sông Hương mang trong mình một sự dịu dàng, đằm thắm.
  2. Sông Hương mang một sắc đẹp "dịu dàng và trí tuệ" của một người phụ nữ chín chắn, "người mẹ phù sa của một vùng văn hóa xứ sở".
  3. Sông Hương mang một vẻ đẹp phóng khoáng và man dại, "một tâm hồn tự do và trong sáng" của một cô gái trẻ trung đầy sức sống.
  4. Sông Hương, từ lúc mới ra đời, đã có mối dây liên hệ, gắn bó kì lạ với thành phố Huế

 

Câu 2: Văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông? được viết theo thể loại nào?

  1. Tùy bút.
  2. Kí sự.
  3. Hồi kí.
  4. Bút kí.

 

Câu 3: Văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông?gồm mấy phần?

  1. Hai phần
  2. Ba phần
  3. Bốn phần
  4. Năm phần

 

Câu 5: Nhịp điệu chậm rãi, lặng tờ của dòng sông Hương khi chảy qua thành phố Huế được tác giả văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông? so sánh với:

  1. điệu slow chậm rãi, sâu lắng và trữ tình.
  2. những đám băng trôi trên sông Nê-va qua các cung điện Pê-téc-bua để ra biển Ban-tích.
  3. người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya trên dòng Hương.
  4. những hoa đăng bồng bềnh chao nhẹ trên mặt nước trong những đêm hội rằm tháng Bảy.

 

Câu 6: Theo tác giả văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông?, sông Hương mang "vẻ đẹp trầm mặc nhất" ở:

 

  1. đoạn từ ngoại ô Kim Long đến Cồn Hến.
  2. đoạn chảy qua các ngọn đồi xuôi về Thiên Mụ, nơi có những lăng tẩm của vua chúa nhà Nguyễn thấp thoáng trong những cánh rừng thông u tịch.
  3. đoạn từ thượng nguồn về ngã ba Tuần rồi đến chân núi Ngọc Trản với những "khúc quanh đột ngột", "những đường cong thật mềm".
  4. đoạn từ Cồn Hến qua Vĩ Dạ rồi rẽ ngoạt sang hướng đông tây để gặp thị trấn Bao Vinh.

 

Câu 7: Trong văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông?, khi miêu tả đoạn sông Hương vòng về "gặp lại" thành phố Huế ở thị trấn Bao Vinh, tác giả đã so sánh dòng sông với:

  1. "một tiếng "vâng" không nói ra của tình yêu."
  2. "một sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ...người mẹ phù sa của một vùng văn hóa xứ sở."
  3. nàng Kiều sau đêm tự tình trở lại tìm Kim Trọng để nói lời thề trước khi từ giã.
  4. người tài nữ đánh khúc đàn lúc đêm khuya để giã biệt người yêu.

 

Câu 8: Điền vào dấu [...] để hoàn thành câu văn trong văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông?:

"Giữa lòng Trường Sơn, sông Hương đã sống một nửa cuộc đời của mình như [...]."

  1. "một cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại".
  2. "người gái đẹp nằm ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại".
  3. "một bản trường ca của rừng già, rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn, mãnh liệt qua những ghềnh thác."
  4. "người mẹ phù sa của một vùng văn hóa xứ sở".

 

Câu 9: Hình ảnh nào sau đây trong bài kí không phải tác giả dùng để diễn tả về dòng sông Hương?

  1. Như một vành trăng non
  2. Như một tấm lụa, một tấm voan huyền ảo
  3. Một ngượi con gái dịu dàng của đất nước
  4. Như một tiếng “vâng” không nói ra của tình yêu

 

Câu 10: Thông tin nào sau đây không đúng với tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường?

  1. Tác phẩm của Hoàng Phủ Ngọc Tường có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và tính trữ tình, giữa khả năng nghị luận sắc bén với suy tư đa chiều nhờ vốn kiến thức tổng hợp, sâu rộng.
  2. Hoàng Phủ Ngọc Tường sinh năm 1937 tại thành phố Huế.
  3. Thể loại sở trường của ông là truyện ngắn và kí.
  4. Với những thành tựu và cống hiến của mình cho văn nghệ nước nhà, ông đã được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật năm 2007.

Nhiệm vụ 2: Viết đoạn văn

...CÒN TIẾP

Từ khóa tìm kiếm giáo án văn 11 ctst, giáo án văn 11 chân trời, GA lớp 11 chân trời môn văn, giáo án môn ngữ văn 11 chân trời Giáo án word môn ngữ văn 11 chân trời sáng tạo

Giáo án word môn ngữ văn 11 chân trời sáng tạo

MỘT VÀI THÔNG TIN

  • Giáo án tải về là giáo án bản word, dễ dàng chỉnh sửa nếu muốn
  • Font chữ: Time New Roman, trình bày rõ ràng, khoa học.
  • Tất cả các bài đều soạn như mẫu ở trên

THỜI GIAN BÀN GIAO GIÁO ÁN WORD:

  • Khi đặt: nhận đủ giáo án kì I + 1/2 kì 2
  • 15/12: bàn giao đủ cả năm

THỜI GIAN BÀN GIAO GIÁO ÁN POWERPOINT:

  • Khi đặt: nhận đủ giáo án kì 1
  • 30/11: bàn giao 1/2 kì 2
  • 30/01: bàn giao đủ cả năm

PHÍ GIÁO ÁN:

Với môn Toán, Ngữ văn:

  • Word: 350k/ kì/ mỗi môn - 400k/ cả năm/ mỗi môn
  • Powerpoint: 450k/ kì/ mỗi môn - 500k/ cả năm/ mỗi môn
  • Word +Powerpoint: 600k/ kì/ mỗi môn - 700k/ cả năm/ mỗi môn

Với các môn còn lại:

  • Word: 300k/ kì/ mỗi môn - 350k/ cả năm/ mỗi môn
  • Powerpoint: 400k/ kì/mỗi môn - 450k/ cả năm/ mỗi môn
  • Word +Powerpoint: 500k/ kì/ mỗi môn - 600k/ cả năm/ mỗi môn

=> Khi đặt: tặng kèm luôn mẫu đề kiểm  tra ma trận+ 5 phiếu trắc nghiệm

CÁCH ĐẶT: 

  • Bước 1: gửi phí vào tk: 10711017 - Chu Văn Trí - Ngân hàng ACB (QR)
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo đặt trước

Xem thêm giáo án các môn khác

Cách đặt mua:

Liên hệ Zalo Fidutech - nhấn vào đây

Chat hỗ trợ
Chat ngay