Danh mục bài soạn

Giải Ngữ văn 8 tập 2 sách KNTT bài 7 Đồng chí, Chính Hữu

Hướng dẫn học môn Ngữ văn 8 tập 2 sách mới Kết Nối Tri Thức. Dưới đây là lời giải chi tiết bài 7 Đồng chí, Chính Hữu. Từng bài tập được giải chi tiết, rõ ràng, dễ hiểu. Hi vọng, hocthoi.net sẽ hỗ trợ các em trong quá trình học tập, giúp các em ngày càng tiến bộ hơn.

CÂU HỎI GIỮA BÀI

Câu hỏi 1: Số tiếng trong mỗi dòng thơ, số dòng trong mỗi khổ, vần và nhịp thơ.

Lời giải:

Số tiếng trong mỗi dòng thơ: 7/8

Số dòng trong mỗi khổ thơ: 

Khổ 1: 7 dòng

Khổ 2: 10 dòng

Khổ 3: 3 dòng

Vần và nhịp thơ: vần chân, vần lưng, 

Nhịp thơ: 3/2/2

Câu hỏi  2: Những điều góp phần hình thành tình đồng chí ở những người lính.

Lời giải:

Cơ sở của tình đồng chí qua sáu câu thơ đầu :

   - Cùng nguồn gốc, giai cấp, cảnh ngộ : đều là nông dân từ những vùng quê nghèo.

   - Cùng chí hướng, nhiệm vụ : súng bên súng đầu sát bên đầu, cùng mang trong mình tình yêu nước, quyết tâm chiến đấu vì đất nước.

   - Cùng nhau trải qua gian khó : đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ.

Câu hỏi  3: Tình cảm của những người đồng chí dành cho nhau.

Lời giải:

Chi tiết, hình ảnh biểu hiện tình đồng chí, đồng đội làm nên sức mạnh tinh thần của người lính cách mạng :

   - Sự cảm thông sâu xa những tâm sự, nỗi lòng của nhau : nỗi nhớ, lo toan quê nhà, giếng nước, gốc đa, những hình ảnh thân thương, bình dị đều mang nỗi xót xa Ruộng nương anh gửi bạn thân cày...nhớ người ra lính.

   - Chia sẻ gian lao, thiếu thốn Áo anh rách vai / Quần tôi có vài mảnh vá ... Chân không giày ; có những khoảnh khắc cùng trải qua đau khổ từng cơn ớn lạnh, sốt run người, vừng trán ướt mồ hôi.

CÂU HỎI CUỐI BÀI

Câu hỏi  1: Những đặc điểm của thể thơ tự do được thể hiện như thế nào qua bài thơ Đồng chí?

Lời giải:

  • Đặc điểm của thể thơ tự do được thể hiện trong bài là về số chữ, số câu không có luật lệ cố định nào về niêm, luật, đối, vần. Bài thơ tự do  sử dụng âm thanh, hình tượng, màu sắc, đa dạng, phong phú, biểu thị những câu từ đơn giản, khá mới lạ, cách tân,mang tính cách tân, không chứa hình ảnh cũ kỹ,....

Câu hỏi  2: Bài thơ có thể chia làm mấy phần? Xác định mạch cảm xúc qua các tác phẩm của bài thơ.

Lời giải:

Bài thơ chia làm 3 phần:

- 7 câu đầu : Cơ sở hình thành tình đồng chí.

 - 10 câu tiếp : Biểu hiện và sức mạnh tình đồng chí.

 - 3 câu cuối : Hình ảnh và biểu tượng về người lính.

Mạch cảm xúc tiếp tục khơi mở trong những hình ảnh, chi tiết biểu hiện tình đồng chí và sức mạnh của tình đồng chí. Bài thơ khép lại với cảm xúc lắng đọng trước biểu tượng đẹp về tình đồng chí.

Câu hỏi  3: Bài thơ là lời tâm tình của ai với ai? Theo em, việc chọn nhân vật thể hiện cảm xúc như vậy có ý nghĩa gì?

Lời giải:

Lời thơ là lời tâm tình của tác giả với người đồng chí của mình.

Việc chọn nhân vật để thể hiện vẻ đẹp sức mạnh của tình đồng chí , đồng đội nhưng ở mỗi đoạn sức nặng của tư tưởng và cảm xúc được dẫn dắt và dồn tụ vào những dòng thơ gây ấn tượng sâu đậm

Câu hỏi  4: Qua sáu câu thơ đầu, em biết được gì về khởi nguồn của tình đồng chí giữa những người lính? Xác định và nêu ý nghĩa của những hình ảnh có tác dụng làm nổi bật tình cảm đó.

Lời giải:

Hai câu thơ mở đầu bằng lối cấu trúc song hành, đối xứng như làm hiện lên hai gương mặt người chiến sĩ. Họ như đang tâm sự cùng nhau.Giọng điệu tự nhiên, mộc mạc, đầy thân tình. “Quê anh” và “làng tôi” đều là những vùng đất nghèo, cằn cỗi, xác xơ, là nơi “ nước mặn đồng chua” – vùng đồng bằng ven biển, là xứ sở của “đất cày lên sỏi đá” – vùng đồi núi trung du.

- Tác giả đã mượn thành ngữ, tục ngữ để nói về làng quê, nơi chôn nhau cắt rốn thân yêu của những người chiến sĩ. Điều ấy đã làm cho lời thơ mang đậm chất chân quê, dân dã đúng như con người vậy – những chàng trai dân cày chân đất, áo nâu lần đầu mặc áo lính lên đường ra trận! Như vậy, sự đồng cảnh, cùng chung giai cấp chính là cơ sở, là cái gốc hình thành nên tình đồng chí.

- Gợi lên không khí cách mạng của thời đại và cuộc đổi đời vĩ đại của giai cấp nông dân. Lần đầu tiên trong lịch sử họ đứng lên làm chủ đất nước, làm chủ cuộc đời mình.

- Chung về lí tưởng, lòng yêu nước (2 câu tiếp):

Từ những miền quê xa lạ, họ nhập ngũ và quen nhau trong quân ngũ.

Họ cùng chung một chiến tuyến chống kẻ thù chung.

- Cùng chung nhiệm vụ, chung cuộc đời người lính:

“Súng bên súng” -> là cách nói hàm súc,giàu hình tượng, đó là những con người cùng chung lí tưởng chiến đấu. Họ cùng nhau ra trận đánh giặc để bảo vệ đất nước, quê hương, giữ gìn nền độc lập, tự do, sự sống còn của dân tộc – “Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”.

Hình ảnh “đầu sát bên đầu” lại diễn tả sự đồng ý, đồng tâm, đồng lòng của hai con người đó.

Và câu thơ “Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ” lại là câu thơ ắp đầy kỉ niệm về một thời gian khổ, cùng nhau chia ngọt sẻ bùi “Bát cơm sẻ nửa – Chăn sui đắp cùng” .

- Khép lại đoạn thơ chỉ vẻn vẹn 2 từ “Đồng chí!” đứng tách riêng thể hiện một cảm xúc dồn nén, chân thành và gợi sự thiêng liêng, sâu nặng của tình đồng chí.

=> Đoạn thơ vừa lí giải cơ sở của tình đồng chí lại vừa cho thấy sự biến đổi kì diệu: từ những người nông dân xa lạ họ trở thành những đồng chí, đồng đội sống chết có nhau.

Câu hỏi  5: Dòng thứ bảy có gì đặc biệt? Điều đó có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện mạnh cảm xúc của bài thơ?

Lời giải:

 - Dòng thứ bảy của bài thơ rất ngắn gọn, chỉ có hai từ, kết thúc bằng dấu chấm than. Vang lên như một phát hiện “Đây chính là tình đồng chí”.

   - Dòng thơ thứ bảy là nối kết đoạn trước và sau nó. Đoạn trước là cơ sở, nguồn gốc của tình đồng chí, đoạn sau là những biểu hiện cụ thể.

Câu hỏi  6: Nêu cảm nghĩ của em về hình ảnh người lính được khắc họa trong đoạn thơ từ Ruộng nương anh gửi bạn thân cày đến Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.

Lời giải:

Chi tiết, hình ảnh biểu hiện tình đồng chí, đồng đội làm nên sức mạnh tinh thần của người lính cách mạng :

   - Sự cảm thông sâu xa những tâm sự, nỗi lòng của nhau : nỗi nhớ, lo toan quê nhà, giếng nước, gốc đa, những hình ảnh thân thương, bình dị đều mang nỗi xót xa Ruộng nương anh gửi bạn thân cày...nhớ người ra lính.

Câu hỏi  7: Phân tích hình ảnh "đầu súng trăng treo" ở cuối bài thơ

Lời giải:

  • Hình ảnh đầu súng trăng treo, vừa là hình ảnh tả thực, vừa mang chất lãng mạn bay bổng. Hai hình ảnh này có sự trái ngược nhau, súng tượng trưng cho tinh thần chiến đấu bảo vệ cuộc sống tốt đẹp yên lành, súng là sự chết chóc là sự tàn khốc, còn trăng tượng trưng cho cái đẹp của cuộc sống yên bình.

Câu hỏi  8: Xác định cảm hứng chủ đạo trong bài thơ Đồng chí

Lời giải:

  • Cảm hứng chủ đạo của bài này là cảm hứng về một tình yêu trong sáng, đầy sức sống, niềm tin và hi vọng. Tình yêu trong bài thơ mang đến cho con người ánh sáng của sự sống, niềm tin và hi vọng.

VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC

Câu hỏi: Viết đoạn văn ( khoảng 7 - 9 câu) trình bày cảm nghĩ của em về tinh đồng chí được thể hiện trong bài thơ

Lời giải:
 Đoạn cuối bài thơ mang một vẻ đẹp vừa hiện thực vừa lãng mạn. Hiện thực ở cảnh rừng hoang vu, ở người lính canh giữ chờ giặc, ở đầu súng nằm trong bàn tay cứng cỏi người bộ đội. Đồng thời những hình ảnh ấy cũng thật lãng mạn bởi tình đồng chí sưởi ấm không gian giá lạnh, khi mảnh trăng thơ thẩn đi chơi, níu giữ lại trên đầu ngọn súng. Một hình ảnh thật đẹp, thật thơ mộng, cây súng chiến tranh và mảnh trăng hòa bình, một tương lai tươi đẹp đang chờ đợi phía trước.

TRƯỚC KHI ĐỌC

Câu hỏi: Ở lớp 6 và lớp 7, em đã được học những thể thơ nào? Đọc một bài thơ thuộc một trong những thể thơ đó.

Lời giải:

Những thể thơ đã học: Thể thơ lục bát, thể thơ thất ngôn tứ tuyệt, thể thơ thất ngôn bát cú

Bài thơ Cảnh khuya

 

Tiếng suối trong như tiếng hát xa,
Trăng lồng cổ thụ, bóng lồng hoa.
Cảnh khuya như vẽ, người chưa ngủ,
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà

Câu 2: Nêu tên một bài thơ viết về tình đồng chí, đồng đội trong những năm chiến tranh mà em đã học, đã đọc

Lời giải:
Bài thơ viết về tình đồng chí, đồng đội trong những năm chiến tranh mà em đã học, đã đọc là Tiểu đội xe không kính.

PHẦN THAM KHẢO MỞ RỘNG TÁC PHẨM 

Câu hỏi 1. Giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của văn bản Đồng chí (Chính Hữu)

Lời giải:

Giá trị nội dung:

  • Bài thơ nói về tình đồng chí, đồng đội thắm thiết, sâu nặng của những người lính cách mạng dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ và lí tưởng chiến đấu. Tình đồng chí góp phần quan trọng tạo nên sức mạnh và phẩm chất của những người lính cách mạng.

=>Qua đó hiện lên hình tượng chân thực, giản dị mà cao đẹp của anh bộ đội cụ Hồ thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp.

Giá trị nghệ thuật:

  • Bài thơ thành công về nghệ thuật bởi thể thơ tự do linh hoạt, các chi tiết, hình ảnh được sử dụng mang tính tiêu biểu, chân thực, ngôn ngữ cô đọng, giản dị và giàu sức biểu cảm.

Câu hỏi 2. Nội dung chính của bài thơ Đồng chí (Chính Hữu)

Lời giải:

Bài thơ nói về tình đồng chí, đồng đội thắm thiết, sâu nặng của những người lính cách mạng dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ và lí tưởng chiến đấu. Tình đồng chí góp phần quan trọng tạo nên sức mạnh và phẩm chất của những người lính cách mạng. Qua đó hiện lên hình tượng chân thực, giản dị mà cao đẹp của anh bộ đội cụ Hồ thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp.

Câu hỏi 3. Nêu tác giả, tác phẩm của bài Đồng chí, Chính Hữu

Lời giải:

1. Tác giả

- Chính Hữu (1926-2007) tên thật là Trần Đình Đắc, bút danh Chính Hữu.

- Quê quán: huyện Can Lộc, tình Hà Tĩnh.

- Năm 1946, Chính Hữu gia nhập Trung đoàn thủ đô và hoạt động trong quân đội suốt hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ.

→ Là nhà thơ quân đội trưởng thành trong kháng chiến chống Pháp

- Quá trình sáng tác:

+ Ông bắt đầu sự nghiệp sáng tác thơ năm 1947

+ Đề tài chủ yếu: chiến tranh và người lính

+ Tác phẩm chính: tập thơ “Đầu súng trăng treo” (1966), “Thơ Chính Hữu” (1997).

- Phong cách sáng tác: mang đậm dấu ấn cá nhân với cảm xúc dồn nén, vừa thiết tha, trầm hùng lại vừa sâu lắng, hàm súc; ngôn ngữ, hình ảnh chọn lọc, đặc sắc.

2. Tác phẩm

a. Hoàn cảnh sáng tác

Bài thơ được viết vào đầu năm 1948, sau khi tác giả đã cùng đồng đội tham gia chiến đấu trong chiến dịch Việt Bắc (thu đông 1947) đánh bại cuộc tiến công quy mô lớn của giặc Pháp lên chiến khu Việt Bắc.

b. Bố cục

- Đoạn 1 (7 câu thơ đầu): Lí giải cơ sở hình thành tình đồng chí.

- Đoạn 2 (10 câu tiếp): Những biểu hiện của tình đồng chí và sức mạnh của nó.

- Đoạn 3 (3 câu cuối): Biểu tượng đẹp về tình đồng chí.

c. Ý nghĩa nhan đề

“Đồng chí” nghĩa là cùng chung chí hướng, lí tưởng. Đồng chí là cách gọi tên một tình cảm mới, xuất hiện và trở nên phổ biến từ sau cách mạng tháng Tám (1945). Đây cũng là cách xưng hô phổ biến của những người trong cùng một đoàn thể cách mạng. Tình đồng chí là biểu tượng của tình cảm cách mạng, của con người cách mạng trong thời đại mới.

d. Thể thơ và phương thức biểu đạt

- Thể thơ: tự do các câu với số tiếng khác nhau, chủ yếu là vần chân, nhịp thơ không cố định, theo dòng mạch cảm xúc.

- Phương thức biểu đạt: Tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm. Biểu cảm là phương thức chủ yếu vì tập trung diễn tả cảm nghĩ của con người về tình đồng chí.

Câu hỏi 4. Phân tích tác phẩm Đồng chí, Chính Hữu

Lời giải:

Người lính là một trong những hình ảnh từ lâu đã trở thành nguồn cảm hứng sáng tác bất tận cho bao nhà thơ, nhà văn. Một trong số đó chúng ta phải nhắc đến chính là bài thơ Đồng Chí của tác giả Chính Hữu. Bài thơ đã khắc họa lên tình cảm đồng chí, đồng đội gắn bó keo sơn vô cùng đẹp.

Mở đầu bài thơ là hoàn cảnh quen nhau của tình bạn tri kỷ:

Quê hương anh nước mặn, đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau
Súng bên súng, đầu sát bên đầu
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ
Đồng chí!

Những người lính ở đây là những người nông dân nghèo khổ, cùng chung một nguồn gốc xuất thân từ nơi: "nước mặn đồng chua, đất cày lên sỏi đá" vô cùng chất phác, giản dị, mộc mạc. Chính chiến tranh đã đưa những người nông dân này trở thành chiến sĩ ra trận cùng nhau, thân quen nhau và trở thành đôi bạn thân thiết như người thân một nhà. Bởi ở họ đều có một điểm chung là lòng yêu nước, ghét giặc và ý chí chiến đấu quyết tâm để thoát khỏi sự đô hộ của thực dân Pháp, cùng nhau tự nguyện nhập ngũ để rồi quen biết nhau, cùng kề vai sát cánh, chiến đấu trên mọi mặt trận, mọi ngả đường, sống chết có nhau, chia sẻ với nhau từ những điều nhỏ nhặt nhất như chiếc chăn để cùng nhau trở thành đôi bạn tri kỉ. "Đồng chí!" hai tiếng đồng chí vang lên thật thiêng liêng làm sao để khẳng định cho tình bạn gắn bó keo sơn của hai người chiến sĩ từ sự thấy hiểu đến việc cùng chung lí tưởng. Hình ảnh người chiến sĩ được phác họa  lại thực sự chất phác, một mạc, giản dị nhưng giàu tình cảm khiến người đọc không thể không động lòng.

Những người lính này ra trận bỏ lại phía sau lưng là quê hương, gia đình, bạn bè, con cái, là cuộc sống thường nhật:

Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính
Anh với tôi từng cơn ớn lạnh
Sốt run người, vừng trán ướt mồ hôi

Giọng thơ thủ thỉ tâm tình cùng với những hình ảnh giản dị quen thuộc cho thấy những người lính vốn là những người nông dân quen chân lấm tay bùn, gắn bới với căn nhà cùng những thửa ruộng. Nhưng khi tổ quốc cần, họ sẵn sàng từ bỏ mọi thứ là những gì thân thuộc nhất để ra đi làm nhiệm vụ cao cả. Từ "Mặc kệ" cho thấy ý chí quyết tâm dứt áo ra đi của người lính. Nhưng sâu xa trong lòng, họ vẫn vô cùng da diết nhớ quê hương. Ở ngoài mặt trận, họ hình dung thấy căn nhà của mình không vững mà bị gió lung lay. Khi người chiến sĩ quay lại thực tại chiến đấu cũng là lúc mà họ phải đối diện với những dịch bệnh vô cùng nguy hiểm như sốt rét (từng cơn lớn lạnh, sốt run người, trán đẫm mồ hôi) trong hoàn cảnh chiến đấu khắc nghiệt, gian khổ, khó khăn.

Không chỉ dừng lại ở những cơn sốt rét từng mà người lính còn phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức khác:

Áo anh rách va
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay!

Vùng núi rừng Tây Bắc là một địa hình vô cùng hiểm trở, những người lính đã phải chịu rất nhiều khó khăn và gian khổ. Trong điều kiện mà thuốc men, lương thực vô cùng thiếu thốn. Người chiến sĩ khi ra trận chiến đấu đem lại hòa bình cho tổ quốc, một nhiệm vụ cao cả như thế mà còn không có lấy một manh áo lành lặn để mặc, chiến quần cũng chắp vá từ mảnh vải bỏ đi thành thế mà phải chống chọi với cái giá rét, cái đói bên cạnh chiến đấu với kẻ thù xâm lược. Sự lạc quan của người lính thể hiện trê nụ cười tươi rói giữa mùa đông buốt giá. Giữa nơi núi rừng hoang vu đầy chông gai, chưa kể đến bom đạn nguy hiểm, người chiến sĩ không có lấy một đôi giày hoàn chỉnh để bảo vệ đôi chân của mình. Chính vì điều kiện khó khăn như vậy mà họ phải dựa vào nhau hơn, đoàn kết hơn, trao cho nhau cái nắm tay tình thương, sự đồng cảm, thấu hiểu. 

Kết thơ là hình ảnh bức tranh nơi trú rừng hoang sơ nơi người lính can đảm đang canh giữ, sẵn sàng chiến đấu:

Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.

Không gian của bức tranh hiện lên là buổi ban đêm trong nơi rừng hoang sươn muối và hình ảnh những người lính gác cạnh nhau để chờ giặc tới. Hình ảnh "Đầu súng trăng treo" đã khiến ta liên tưởng đến nhiều hình ảnh thú vị, hiểu thêm về khung cảnh chiến đấu. Họ đã kề vai sát cánh dưới cái giá rét của núi rừng, giữa cái căng thẳng hồi hộp rằng giặc có thể đến bất cứ lúc nào. Tình đồng chí đã sưởi ấm lòng họ, giúp họ vượt lên trên tất cả.

Đồng Chí là bài thơ tiêu biểu trong phong trào chống thực dân pháp, ca ngợi sự dũng cảm, tinh thần chiến đấu của những người lính nơi chiến trường. Bài thơ đã mang đến cho bạn đọc những sự rung cảm nhất định, đồng cảm với họ và khơi gợi lòng yêu nước thông qua ngòi bút tài hoa của nhà thơ Chính Hữu.

Từ khóa tìm kiếm google:

Giải ngữ văn 8 kết nối tri thức bài 7 Đồng chí, Chính Hữu, giải ngữ văn 8 sách KNTT bài 7 Đồng chí, Chính Hữu, giải bài 7 Đồng chí, Chính Hữu ngữ văn 8
Phần trên, hocthoi.net đã soạn đầy đủ lý thuyết và bài tập của bài học: Giải Ngữ văn 8 tập 2 sách KNTT bài 7 Đồng chí, Chính Hữu . Bài học nằm trong chuyên mục: Giải ngữ văn 8 tập 2 kết nối tri thức. Phần trình bày do Ngọc Diễm tổng hợp và thực hiện giải bài. Nếu có chỗ nào chưa rõ, có phần nào muốn hiểu rộng thêm, bạn đọc vui lòng comment bên dưới. Ban biên tập sẽ giải đáp giúp các bạn trong thời gian sớm nhất.

Bài soạn các môn khác

Bình luận