Danh mục bài soạn

Giải Lịch sử và địa lí 8 sách kết nối bài 16 Việt Nam dưới thời Nguyễn (nửa đầu thế kỉ XIX)

Hướng dẫn học môn Lịch sử và địa lí 8 sách mới kết nối tri thức. Dưới đây là lời giải chi tiết bài 16 Việt Nam dưới thời Nguyễn (nửa đầu thế kỉ XIX) .Từng bài tập được giải chi tiết, rõ ràng, dễ hiểu. Hi vọng, hocthoi.net sẽ hỗ trợ các em trong quá trình học tập, giúp các em ngày càng tiến bộ hơn.

MỞ ĐẦU

Câu hỏi: Khu Đại nội Huế thuộc cụm quần thể Di tích Cố đô Huế, nơi lưu giữ nhiều dấu ấn đặc sắc của một vương triều phong kiến trong lịch sử Việt Nam, được UNESCO ghi danh là Di sản văn hoá thế giới (1993). Vương triều nào được đề cập ở trên? Hãy chia sẻ những điều em biết về vương triều đó.

Khu Đại nội Huế thuộc cụm quần thể Di tích Cố đô Huế, nơi lưu giữ nhiều dấu ấn đặc sắc của một vương triều phong kiến trong lịch sử Việt Nam, được UNESCO ghi danh là Di sản văn hoá thế giới (1993). Vương triều nào được đề cập ở trên? Hãy chia sẻ những điều em biết về vương triều đó.

Trả lời:

Cụm quần thể Di tích Cố đô Huế là nơi lưu giữ nhiều dấu ấn đặc sắc của vương triều Nguyễn.

- Chia sẻ một số hiểu biết:

+ Triều Nguyễn là vương triều phong kiến cuối cùng trong lịch sử dân tộc Việt Nam.

+ Nhà Nguyễn đã có nhiều hoạt động thực thi chủ quyền đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.

+ Dưới thời Nguyễn, nhân dân Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đồ sộ trên lĩnh vực văn hóa.

+ Thái độ thiếu quyết tâm kháng chiến của nhà Nguyễn là một trong những nguyên nhân khiến Việt Nam trở thành thuộc địa của thực dân Pháp.

HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

1. Nhà Nguyễn thành lập và củng cố quyền thống trị

a. Sự thành lập Vương triều Nguyễn

Câu hỏi: Hãy cho biết Vương triều Nguyễn được thành lập như thế nào?

Trả lời:

Sự thành lập của Vương triều Nguyễn:

+ Sau khi vua Quang Trung qua đời (năm 1792), nhà Tây Sơn suy yếu, do: mất đi một trụ cột quan trọng; mâu thuẫn nội bộ ngày càng sâu sắc; uy tín bị giảm sút,…

+ Năm 1802, được sự ủng hộ của địa chủ ở Gia Định, Nguyễn Ánh đã đánh bại triều Tây Sơn, lập ra triều Nguyễn, lấy niên hiệu là Gia Long, đặt kinh đô ở Phú Xuân (Huế).

b. Nhà Nguyễn củng cố quyền thống trị

 mất đi một trụ cột quan trọng; mâu thuẫn nội bộ ngày càng sâu sắc; uy tín bị giảm sút,…  + Năm 1802, được sự ủng hộ của địa chủ ở Gia Định, Nguyễn Ánh đã đánh bại triều Tây Sơn, lập ra triều Nguyễn, lấy niên hiệu là Gia Long, đặt kinh đô ở Phú Xuân (Huế).

Câu hỏi 1: Khai thác lược đồ hình 16.3, em có nhận xét gì về đơn vị hành chính thời Nguyễn?

Trả lời:

 Nhận xét:

+ Với cuộc Cải cách Minh Mạng, bộ máy hành chính nhà nước từ Trung ương xuống địa phương càng được hoàn thiện. Cả nước được chia thành 30 tỉnh và 1 phủ (Thừa Thiên).

+ Tên gọi các tỉnh (thời Nguyễn) cơ bản giống với tên gọi các tỉnh trong bộ máy hành chính của Việt Nam hiện nay.

Câu hỏi 2: Trình bày nét chính về tình hình chính trị dưới thời Nguyễn.

Trả lời:

Nét chính về tình hình chính trị dưới thời Nguyễn:

+ Sau khi lên ngôi hoàng đế, Nguyễn Ánh thâu tóm mọi quyền lực, từng bước củng cố chế độ quân chủ trung ương tập quyền, lãnh thổ đất nước được thống nhất.

+ Năm 1815, nhà Nguyễn ban hành bộ Hoàng Việt luật lệ (Luật Gia Long), với các điều luật bảo vệ quyền uy tuyệt đối của nhà vua, củng cố trật tự phong kiến, trấn áp mọi âm mưu chống lại chính quyền.

+ Với cuộc Cải cách Minh Mạng, bộ máy quản lí nhà nước từ Trung ương xuống địa phương càng được hoàn thiện.

+ Về đối ngoại: nhà Nguyễn thực hiện chính sách ngoại giao mềm dẻo với nhà Thanh; khước từ quan hệ và giao thương với các nước Âu - Mỹ, kể cả Pháp; thi hành chính sách cấm đạo gay gắt (bắt đầu từ thời Minh Mạng).

2. Tình hình kinh tế, xã hội Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX

a. Kinh tế

Câu hỏi: Hãy nêu những nét chính về tình hình kinh tế thời Nguyễn.

Trả lời:

- Về nông nghiệp:

+ Nhà Nguyễn đã quan tâm đến việc tổ chức khai hoang, di dân lập ấp, lập đồn điền ở nhiều tỉnh phía bắc và phía nam,....

+ Địa chủ, cường hào bao chiếm ruộng đất nền nông dân vẫn không có ruộng để cày cấy, phải lưu vong. Ở các tỉnh phía bắc, lụt lội, hạn hán xảy ra thường xuyên.

- Thủ công nghiệp:

+ Có những cải tiến nhất định về kĩ thuật. Nghề khai mỏ được đầy mạnh.

+ Chính sách bắt thợ giỏi vào làm trong các quan xưởng và những quy định ngặt nghèo về mẫu mã của nhà nước phong kiến đã khiến cho một số ngành, nghề thủ công không phát triển được.

- Thương nghiệp:

+ Hoạt động buôn bán trong nước và với nước ngoài ngày càng tăng.

+ Chính sách thuế khóa nặng nề và bế quan tỏa cảng của nhà nước đã kìm hãm sự phát triển của thương nghiệp. Nhiều đô thị, trung tâm buôn bán nổi tiếng từ thời kì trước như Thăng Long, Phố Hiến, Thanh Hà, Hội An dần bị sa sút.

b. Xã hội

Câu hỏi: Hãy nêu nét nổi bật về tình hình xã hội thời Nguyễn nửa đầu thế kỉ XIX. Số lượng cuộc khởi nghĩa nổ ra gợi cho em suy nghĩ gì?

Trả lời:

Nét nổi bật về tình hình xã hội:

+ Cuộc sống cơ cực của người dân và các mâu thuẫn xã hội khác đã làm bùng nổ nhiều cuộc nổi dậy chống nhà Nguyễn.

+ Lực lượng tham gia vào những cuộc đấu tranh này gồm nông dân, thợ thuyền, binh lính, nhà nho, nhân dân các dân tộc thiểu số. Một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu, là: khởi nghĩa của Phan Bá Vành (1821 - 1827) ở Thái Bình; khởi nghĩa của Lê Duy Lương (1833) ở Ninh Bình; khởi nghĩa của Nông Văn Vân (1833 - 1835) ở Cao Bằng; khởi nghĩa của Cao Bá Quát (1854 - 1856) ở Hà Nội…

- Suy nghĩ: tính từ năm 1802 đến năm 1862, ở Việt Nam có khoảng 405 cuộc nổi dậy của nhân dân chống triều đình, số lượng các cuộc khởi nghĩa lớn như vậy đã cho thấy:

+ Tình hình xã hội bất ổn dưới triều Nguyễn.

+ Đời sống của người dân khổ cực, những mâu thuẫn giữa nhân dân với chính quyền phong kiến ngày càng sâu sắc, khó có thể hòa giải.

3. Sự phát triển của văn hóa Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX

3. Sự phát triển của văn hóa Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX3. Sự phát triển của văn hóa Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX

Câu hỏi: Nêu những nét chính về tình hình văn hoá thời Nguyễn. Em có ấn tượng nhất với thành tựu nào? Vì sao?

Trả lời:

* Tình hình văn hóa dưới thời Nguyễn:

- Văn học:

+ Dòng văn học viết với nhiều tác phẩm có giá trị, phần lớn được sáng tác bằng chữ Nôm đã góp phần làm phong phú thêm nền văn học dân tộc.

+ Văn học dân gian được thể hiện dưới nhiều hình thức.

+ Nội dung cơ bản của các tác phẩm văn học là phản ánh cuộc sống lao khát vọng của nhân dân, phê phán thói hư, tật xấu của xã hội phong kiến.

- Nghệ thuật:

+ Nghệ thuật biểu diễn: Nhã nhạc phát triển đến đỉnh cao; xuất hiện hàng loạt làn điệu dân ca như: quan họ, hát ví, hát cò lả,...

+ Hội họa phát triển với nhiều dòng tranh dân gian.

+ Kiến trúc, điêu khắc phát triển với các công trình nổi tiếng như: kinh thành Huế, chùa Thiên Mụ, Cửu đỉnh (Thừa Thiên Huế),...

- Tôn giáo:

+ Phật giáo tiếp tục phát triển.

+ Các giáo sĩ phương Tây tích cực truyền bá Công giáo. Số người theo Công giáo ngày càng đông, vì thế nhà thờ mọc lên ở khắp nơi.

- Khoa học:

+ Nhiều công sử học được biên soạn. Tiêu biểu là: Khâm định Việt sử thông giám cương mục, Đại Nam thực lục (Quốc sử quán triều Nguyễn), Lịch triều hiến chương loại chí (Phan Huy Chú),…

+ Một số bộ địa lí và địa lí lịch sử có giá trị như: Nhất thống địa dư chí (Lê Quang Định), Gia Định thành thông chí (Trịnh Hoài Đức),... được biên soạn.

+ Y dược học nổi tiếng với bộ Hải Thượng y tông tâm lĩnh của danh y Lê Hữu Trác.

* Em ấn tượng nhất: tác phẩm Truyện Kiều của đại thi hào Nguyễn Du. Vì:

- Truyện Kiều là tác phẩm tiêu biểu nhất của thể loại truyện Nôm trong văn học trung đại Việt Nam. Khi viết Truyện Kiều, Nguyễn Du có dựa theo cốt truyện Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân (Trung Quốc). Tuy nhiên, phần sáng tạo của Nguyễn Du là rất lớn, chính sự sáng tạo này đã làm nên giá trị của kiệt tác Truyện Kiều.

- Truyện Kiều là bức tranh hiện thực về một xã hội bất công, tàn bạo; là tiếng nói thương cảm trước số phận bi kịch của con người; lên án, tố cáo những thế lực xấu xa; đồng thời khẳng định, đề cao tài năng, nhân phẩm và những khát vọng chân chính của con người như: quyền sống, tự do, công lí, tình yêu và hạnh phúc...

- Tác phẩm Truyện Kiều là sự kết tinh thành tựu nghệ thuật văn học dân tộc trên các phương diện ngôn ngữ, thể loại. Với Truyện Kiều, ngôn ngữ văn học dân tộc và thể thơ lục bát đã đạt tới đỉnh cao rực rỡ; nghệ thuật tự sự đã có bước phát triển vượt bậc, từ nghệ thuật dẫn chuyện đến nghệ thuật miêu tả thiên nhiên, khắc họa tính cách và miêu tả tâm lí con người.

- Kiệt tác Truyện Kiều hàng trăm năm nay đã được lưu truyền rộng rãi và có sức chinh phục lớn đối với mọi tầng lớp độc giả. Tác phẩm đã được dịch ra nhiều thứ tiếng và được giới thiệu ở nhiều nước trên thế giới.

4. Quá trình thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa của nhà Nguyễn

 quan họ,

Câu hỏi 1:  Khai thác tư liệu 2, 3, hãy nêu những đóng góp của vua Gia Long và vua Minh Mạng trong công cuộc thực thi chủ quyền ở quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.

Trả lời:

Đóng góp của vua Gia Long:

+ Đặt hai quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa trong cơ cấu hành chính của Việt Nam (cụ thể là: dưới thời vua Gia Long, quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa thuộc tỉnh Quảng Ngãi).

+ Năm 1803, vua Gia Long cho tái lập lại hai hải đội Hoàng Sa và Bắc Hải, biên chế nằm trong lực lượng quân đội, với nhiệm vụ thực thi chủ quyền của Việt Nam trên cả hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.

+ Năm 1816, vua Gia Long sai thủy quân triều đình phối hợp với đội Hoàng Sa ra thăm dò, đo đạc thủy trình và cắm cờ khẳng định chủ quyền trên 2 quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.

- Đóng góp của vua Minh Mạng: tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động thực thi chủ quyền trên quần đảo Trường Sa và quần đảo Hoàng Sa, ví dụ như:

+ Việc đo đạc thủy trình kết hợp với vẽ bản đồ được quan tâm thực hiện, nhà vua đã cho dựng miếu thờ và trồng cây xanh ở quần đảo Hoàng Sa,...

+ Năm 1838, Quốc sử quán triều Nguyễn đã cho vẽ bản đồ Đại Nam nhất thống toàn đồ thể hiện quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa thuộc lãnh thổ Việt Nam.

+ Cho khắc hình các cửa biển quan trọng và hai quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa lên Cửu Đỉnh,…

Câu hỏi 2: Hãy mô tả quá trình thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa của nhà Nguyễn.

Trả lời:

Tiếp nối chính quyền chúa Nguyễn và nhà Tây Sơn, nhà Nguyễn tiếp tục đẩy mạnh việc thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa, thông qua những hoạt động cụ thể, như:

+ Đặt hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa trong cơ cấu hành chính của Việt Nam.

+ Năm 1803, vua Gia Long cho tái lập lại hai hải đội Hoàng Sa và Bắc Hải, biên chế nằm trong lực lượng quân đội, với nhiệm vụ thực thi chủ quyền của Việt Nam trên cả hai quần đảo này.

+ Năm 1816, vua Gia Long lệnh cho thuỷ quân và đội Hoàng Sa đi thuyền ra Hoàng Sa để xem xét, đo đạc thuỷ trình và cắm cờ xác nhận chủ quyền Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.

+ Dưới thời vua Minh Mạng: việc đo đạc kết hợp với vẽ bản đồ được nhà nước quan tâm thực hiện, nhà vua đã cho dựng miếu thờ và trồng cây xanh ở quần đảo Hoàng Sa,...

+ Năm 1838, Quốc sử quán triều Nguyễn đã cho vẽ bản đồ Đại Nam nhất thống toàn đồ thể hiện quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa thuộc lãnh thổ Việt Nam.

LUYỆN TẬP

Câu hỏi 1: Lập và hoàn thành bảng hệ thống (theo gợi ý dưới đây) về một số thành tựu tiêu biểu dưới thời Nguyễn.

 

Lĩnh vực

Thành tựu tiêu biểu

 

 

Trả lời:

Lĩnh vực

Thành tựu tiêu biểu

Hành chính

Chia cả nước thành 30 tỉnh và 1 phủ (Thừa Thiên).

Luật pháp

Năm 1815, nhà Nguyễn ban hành bộ Hoàng Việt luật lệ (còn gọi là Luật Gia Long)

Nông nghiệp

Khai hoang, lập được hai huyện mới là Tiền hải (Thái Bình) và Kim Sơn (Ninh Bình).

Thủ công nghiệp

Đúc được Cửu đỉnh (chín chiếc đỉnh đồng đặt trước sân Thế Miếu)

Văn học

Nhiều tác phẩm văn hóa có giá trị, như: Truyện Kiều của Nguyễn Du; Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu,…

Nghệ thuật

biểu diễn

Nhã nhạc (nhạc cung đình) phát triển đến đỉnh cao.

Văn nghệ dân gian xuất hiện hàng loạt làn điệu dân ca.

Hội họa

Hội họa phát triển với nhiều dòng tranh dân gian, tiêu biểu là tranh Đông Hồ (Bắc Ninh), tranh Hàng Trống,...

Kiến trúc,

điêu khắc

Các công trình nổi tiếng như: kinh thành Huế, chùa Thiên Mụ, Cửu đỉnh (Thừa Thiên Huế),…

Lịch sử

Nhiều công sử học được biên soạn, như: Khâm định Việt sử thông giám cương mục, Đại Nam thực lục (Quốc sử quán triều Nguyễn), Lịch triều hiến chương loại chí (Phan Huy Chú),…

Địa lí

Nhiều công trình địa lí có giá trị, như: Nhất thống địa dư chí (Lê Quang Định), Gia Định thành thông chí (Trịnh Hoài Đức),...

Y dược học

Bộ sách Hải Thượng y tông tâm lĩnh của danh y Lê Hữu Trác

Câu hỏi 2: Có quan điểm cho rằng: Nhà Nguyễn đã để lại di sản văn hoá đồ sộ. Em đồng ý với quan điểm đó không? Vì sao?

Trả lời:

Đồng ý với quan điểm: Nhà Nguyễn đã để lại di sản văn hoá đồ sộ. Vì:

+ Dưới thời Nguyễn, nhân dân Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu lớn trên các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, khoa học,… trong đó, có nhiều tác phẩm hoặc công trình có giá trị, ví dụ như: Truyện Kiều của Nguyễn Du; bộ sách Gia Định thành thông chí của Trịnh Hoài Đức; Khâm định Việt sử thông giám cương mục của Quốc sử quán triều Nguyễn;…

+ Nhiều di sản văn hóa dưới thời Nguyễn đã được Tổ chức UNESCO ghi nhận là di sản văn hóa thế giới, ví dụ như: quần thể cố đô Huế; Nhã nhạc cung đình,…

Câu hỏi 3: Nêu cảm nghĩ của em về quá trình thực thi chủ quyền của nhà Nguyễn đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.

Trả lời:

Là một người Việt Nam, em xem việc thực thi chủ quyền của Nhà Nguyễn đối với Quần đảo Hoàng Sa và Quần đảo Trường Sa là rất quan trọng và đáng tự hào. Quần đảo Hoàng Sa và Quần đảo Trường Sa không chỉ có ý nghĩa lịch sử và văn hóa sâu sắc đối với dân tộc Việt Nam mà còn là một phần quan trọng trong chủ quyền và lãnh thổ của quốc gia. Qua nhiều thế kỷ, Nhà Nguyễn đã thực hiện quá trình khám phá, khai thác và thực thi chủ quyền đối với Quần đảo Hoàng Sa và Quần đảo Trường Sa. Nhờ sự dũng cảm và kiên nhẫn của các thuyền viên và binh sĩ Nguyễn, kiến thức địa lý, lịch sử và văn bản cổ đã được chứng minh và định hình chủ quyền Việt Nam trên đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Quá trình thực thi chủ quyền của Nhà Nguyễn đã góp phần tạo nên nhận thức của người dân Việt Nam về vị trí địa lý và biển đảo nước mình, cũng như khẳng định quyền chủ quyền của Việt Nam trên các quần đảo này. Đồng thời, việc duy trì và bảo vệ quần đảo này cũng đề cao tầm quan trọng của việc bảo vệ lãnh thổ và tài nguyên biển của quốc gia trong bối cảnh hiện nay. Tuy nhiên, việc bảo vệ chủ quyền và quản lý các quần đảo này đòi hỏi sự cùng nhau hợp tác của cả dân tộc và xã hội quốc tế. Việc duy trì môi trường hòa bình và phát triển bền vững cũng là mục tiêu quan trọng để bảo đảm chủ quyền và lợi ích của Việt Nam đối với Quần đảo Hoàng Sa và Quần đảo Trường Sa.

VẬN DỤNG

Câu hỏi: Lựa chọn một thành tựu tiêu biểu dưới thời Nguyễn, sưu tầm thêm tư liệu và xây dựng bài giới thiệu ngắn gọn về thành tựu đó theo ý tưởng của em.

Trả lời:

Một thành tựu tiêu biểu dưới thời Nguyễn là việc thiết lập quốc tế của Việt Nam thông qua Hiệp định Pháp-Việt (1884). Đây là một thành tựu quan trọng và có ảnh hưởng sâu sắc đến lịch sử của đất nước. Hiệp định Pháp-Việt do nguyên thủ quốc gia Pháp Jules Ferry và vua đế Khải Định ký kết vào ngày 6 tháng 6 năm 1884 tại Huế. Thỏa thuận này chấm dứt cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam chống lại sự xâm lược của Pháp và khẳng định sự thừa nhận của cộng đồng quốc tế về quyền tự trị cho đất nước. Thành tựu này đã đánh dấu sự hình thành của kiểu chế độ đối tác giữa Pháp và Việt Nam trong thời kỳ thuộc địa. Tuy nhiên, nó cũng đã mở đường cho việc thôn tính và thống trị của Pháp trong suốt hơn một thế kỷ sau đó. Hiệp định Pháp-Việt đã định hình cơ sở về luật pháp, hành chính và kinh tế của Việt Nam dưới sự kiểm soát của Pháp. Nó đã mở cửa cho sự khai thác tài nguyên và kiểm soát thị trường đất nước bởi Pháp, điều này đã góp phần vào quá trình công nghiệp hóa và phát triển kinh tế của Việt Nam trong tương lai. Dù có những hậu quả tiêu cực, thành tựu này vẫn đánh dấu sự xuất hiện của Việt Nam trong cộng đồng quốc tế và là một bước đệm cho việc đấu tranh và giành độc lập trong tương lai.

Từ khóa tìm kiếm google:

Giải Lịch sử và địa lí 8 kết nối tri thức, Lịch sử và địa lí 8 KNTT, Giải Lịch sử và địa lí 8 KNTT.
Phần trên, hocthoi.net đã soạn đầy đủ lý thuyết và bài tập của bài học: Giải Lịch sử và địa lí 8 sách kết nối bài 16 Việt Nam dưới thời Nguyễn (nửa đầu thế kỉ XIX) . Bài học nằm trong chuyên mục: Giải lịch sử và địa lí 8 kết nối tri thức. Phần trình bày do Anh Ngọc CTV tổng hợp và thực hiện giải bài. Nếu có chỗ nào chưa rõ, có phần nào muốn hiểu rộng thêm, bạn đọc vui lòng comment bên dưới. Ban biên tập sẽ giải đáp giúp các bạn trong thời gian sớm nhất.

Bài soạn các môn khác

Bình luận