Giải vật lí 11 sách cánh diều bài 2 Điện trường

Hướng dẫn học môn vật lí 11 sách cánh diều. Dưới đây là lời giải chi tiết bài 2 Điện trường. Từng bài tập được giải chi tiết, rõ ràng, dễ hiểu. Hi vọng, hocthoi.net sẽ hỗ trợ các em trong quá trình học tập, giúp các em ngày càng tiến bộ hơn.

KHỞI ĐỘNG

Câu hỏi: Trong Hình 2.1, thanh nam châm tác dụng lực lên vật bằng sắt mà không tiếp xúc với vật. Tương tự như vậy, chiếc lược tích diện tác dụng lực lên quả cầu tích điện cũng không tiếp xúc với quả cầu. Ở trung học cơ sở, ta đã biết, giống như lực hấp dẫn giữa các vật có khối lượng được thực hiện thông qua trường hấp dẫn, lực tác dụng của nam châm lên vật có tính chất từ được thực hiện thông qua từ trường của nam châm. Lực tác dụng giữa các vật tích điện có thông qua một trường nào không? Trường đó được đặc trưng bởi đại lượng nào ?

Lời giải:

  • Lực tác dụng giữa các vật tích điện cũng có thông qua một trường, đó là trường điện. Trường điện được đặc trưng bởi đại lượng là điện trường. Điện trường tại một điểm trong không gian là đại lượng đo lường sức mạnh của trường điện tại điểm đó, được tính bằng tỉ lệ giữa lực điện tác dụng lên một điện tích dương nhỏ tại điểm đó và giá trị của điện tích đó.

I. KHÁI NIỆM ĐIỆN TRƯỜNG

Câu hỏi 1: Lấy một ví dụ lực hút của nam châm lên vật khác.

Lời giải:

  • Khi đặt một nam châm gần một vật chứa chất ferromagnetic như một miếng sắt, lực hút sẽ được tạo ra. Ví dụ, nếu bạn đặt một nam châm lên một miếng sắt, lực hút từ nam châm sẽ kéo miếng sắt lên gần nam châm. Các lực hút của nam châm cũng được sử dụng trong các ứng dụng công nghiệp như trong các động cơ điện, động cơ máy móc và các thiết bị đo lường

II. CƯỜNG ĐỘ ĐIỆN TRƯỜNG

Câu hỏi 2: Tính độ lớn và vẽ hưởng của cường độ điện trường do một diện tích điểm $4. 10^{-8}C$  gây ra tại một điểm cách nói 5 cm trong môi trường có hắng số điền môi là 2  

Lời giải:

Để tính độ lớn và vẽ hướng của cường độ điện trường, ta có thể sử dụng công thức sau:

Đổi 5cm = 0,05 m

$E =k. \frac{|Q|}{\varepsilon .r^{2}}=9.10^{9} \frac{4.10^{-8}}{2.0,05^{2}}=72000 V/m $ 

 

III. ĐƯỜNG SỨC ĐIỆN TRƯỜNG

2. Đường sức điện

Luyện tập 1: Hình 2.8 là hình dạng đường sức điện trường giữa hai điện tích. Xác định dấu của các điện tích ở mỗi hình a), b), c.

Lời giải:

IV ĐIỆN TRƯỜNG ĐỀU 

Luyện tập 2: Khoảng cách giữa hai bản phẳng song song là 15 mm, hiệu điện thể giữa chúng là 750 V. Lực tác dụng lên một quả cầu nhỏ tích điện ở trong khoảng không gian giữa hai bản là $1,2 . 10^{-7}$ N. Tính:

a) Độ lớn cường độ điện trường giữa hai bản.

b) Điện tích của quả cầu nhỏ.

Lời giải:

a) Độ lớn cường độ điện trường giữa hai bản.

$E= \frac{U}{d}=\frac{750 V}{15. 10^{-3}m}=5. 10^{4} V/m$

b) Để tính điện tích của quả cầu nhỏ, ta có thể sử dụng công thức sau:

 

$q=\frac{F}{E}=\frac{1,2 . 10^{-7}N}{5.10^{4}V/m}\approx 2,4 . 10^{-12}C$

3. Điện tích chuyển động trong điện trường đều

Câu hỏi 3: Trong Hình 2.10, nếu tốc độ ban đầu của electron trong điện trường bằng không nó sẽ chuyển động như thế nào?

Lời giải:
nếu tốc độ ban đầu của electron trong điện trường bằng không nó sẽ chuyển động theo hướng của lực điện trường đó. Tốc độ của electron sẽ tăng dần theo thời gian do lực điện trường tác động liên tục lên nó.

Câu hỏi 4: Trong ống phóng điện tử ở Hình 2.11, hiệu điện thế giữa hai cặp bản nằm ngang và giữa hai cặp bản thẳng đứng sẽ làm chùm electron bị lệch như thế nào?

Lời giải:

Khi có hiệu điện thế giữa hai cặp bản nằm ngang, điện trường sẽ được tạo ra theo hướng ngang. Chùm electron sẽ bị lệch theo hướng ngang và có thể tạo thành chùm hình chữ "S" trên màn hình hoặc cảm biến bên dưới.

 

Khi có hiệu điện thế giữa hai cặp bản thẳng đứng, điện trường sẽ được tạo ra theo hướng thẳng đứng. Chùm electron sẽ bị lệch theo hướng thẳng đứng và có thể tạo thành chùm hình chữ "C" trên màn hình hoặc cảm biến bên dưới.

Câu hỏi 5:  Ống phóng điện tử có thể được sử dụng ở thiết bị nào?

Lời giải:

Ống phóng điện tử có thể được sử dụng ở thiết bị: TV, máy tính, điện thoại, máy ảnh...Thiết bị phát tia X, thiết bị chụp hình quang học, thiết bị nghiên cứu khoa học

Vận dụng: Vẽ sơ đồ giải thích cách dùng lực điện để tách riêng các ion trong một chùm gồm các ion có khối lượng và điện tích khác nhau.

Lời giải:

  1. Tạo ra một chùm ion gồm các ion có khối lượng và điện tích khác nhau.
  2. Đưa chùm ion vào trong một khu vực có trường điện đều.
  3. Các ion trong chùm bị tác động bởi lực điện và di chuyển theo hướng của lực điện mạnh nhất.
  4. Sử dụng một loạt các trường điện với độ mạnh khác nhau để tác động lên chùm ion.
  5. Các ion sẽ bị tách riêng và di chuyển theo hướng của lực điện mạnh nhất tương ứng với trường điện đó.
  6. Sau khi đi qua các trường điện khác nhau, các ion sẽ được tách riêng và thu thập ở các vị trí khác nhau.
  7. Sử dụng các phương pháp phân tích khác nhau để xác định và đo lường các ion đã được tách riêng, chẳng hạn như phổ khối lượng (mass spectrometry).

Tìm hiểu thêm: Năm 1600, William Gilbert (Uy-li-am Ghin-bơ), (1540 – 1603) đưa ra giả thuyết rằng một số vật liệu, chẳng hạn như hổ phách, khi bị cọ xát sẽ tiết ra một loại “chất lỏng” vào môi trường xung quanh nó. Ông đề xuất rằng “chất lỏng” đó đã tiếp xúc với vật liệu khác và tạo ra lực điện giữa chúng. Bạn có ý kiến gì về đề xuất của Gilbert?

Lời giải:

  • Em cũng đồng ý kiến với đề xuất của Gilbert: Chất lỏng do hổ phách tiết ra khi cọ xát là điện trường làm cho các vật liệu khác nằm trong môi trường này chịu tác dụng của lực điện và giúp chúng có thể tương tác với nhau bằng lực điện.

Từ khóa tìm kiếm google:

Giải vật lí 11 cánh diều bài 2 Điện trường, giải vật lí 11 sách cánh diều bài 2 Điện trường, giải bài 2 Điện trường vật lí 11
Phần trên, hocthoi.net đã soạn đầy đủ lý thuyết và bài tập của bài học: Giải vật lí 11 sách cánh diều bài 2 Điện trường . Bài học nằm trong chuyên mục: Giải Vật lí 11 cánh diều. Phần trình bày do Ngọc Diễm tổng hợp và thực hiện giải bài. Nếu có chỗ nào chưa rõ, có phần nào muốn hiểu rộng thêm, bạn đọc vui lòng comment bên dưới. Ban biên tập sẽ giải đáp giúp các bạn trong thời gian sớm nhất.

Bài soạn các môn khác

Bình luận