Câu hỏi 1. Cho dãy số ban đầu
Hãy mô phỏng thuật toán tìm kiếm tuần tự một số trong dãy số bằng cách trình bày diễn biến các bước thực hiện dưới dạng bảng.
a. Tìm x = 5;
b. Tìm x = 6.
Lời giải:
a. Tìm x = 5;
Gọi số phải tìm là x (x=5). Các bước thực hiện là:
Bước | Thực hiện |
1 | So sánh số ở đầu dãy với x:
|
2 | So sánh số đang xét với x:
|
3 | So sánh số đang xét với x:
|
4 | So sánh số đang xét với x:
|
5 | So sánh số đang xét với x:
|
6 | So sánh số đang xét với x:
|
7 | So sánh số đang xét với x:
|
b. Tìm x = 6
Gọi số phải tìm là x (x=6). Các bước thực hiện là:
Bước | Thực hiện |
1 | So sánh số ở đầu dãy với x:
|
2 | So sánh số đang xét với x:
|
3 | So sánh số đang xét với x:
|
4 | So sánh số đang xét với x:
|
5 | So sánh số đang xét với x:
|
6 | So sánh số đang xét với x:
|
7 | So sánh số đang xét với x:
|
8 | So sánh số đang xét với x:
|
9 | So sánh số đang xét với x:
|
10 | So sánh số đang xét với x:
|
Câu hỏi 2 Cho dãy số ban đầu như trong Bài 1. Bằng cách trình bày thông tin dưới dạng bảng, hãy mô phỏng diễn biến các bước của thuật toán sắp xếp chọn để sắp xếp dãy số theo chiều không tăng.
Gợi ý: Dựa theo cách làm trong bài "Sắp xếp chọn"
Lời giải:
Diễn biến các bước của thuật toán sắp xếp chọn để sắp xếp dãy số theo chiều không tăng là:
Câu hỏi 3. Cho dãy số ban đầu như trong Bài 1. Bằng cách trình bày thông tin dưới dạng bảng, hãy mô phỏng diễn biến các bước của thuật toán sắp xếp nổi bọt để sắp xếp dãy số theo chiều không tăng.
Gợi ý: Dựa theo cách làm trong bài "Sắp xếp nổi bọt"
Lời giải:
Diễn biến các bước của thuật toán sắp xếp nổi bọt để sắp xếp dãy số theo chiều không tăng là:
Câu hỏi 4. Hãy mô phỏng thuật toán tìm kiếm nhị phân trong dãy số đã sắp thứ tự là kết quả của Bài 2 và Bài 3.
a. Tìm x = 5.Lời giải:
a. Tìm x = 5.
- Chia đôi lần 1: Phạm vi tìm kiếm là dãy từ a1 đến a10. Lấy a5 là số có vị trí giữa dãy; Vì x<a4 nên nửa đầu dãy chắc chắn không chứa x=5, tiếp theo tìm trong nửa sau của dãy. Như vậy, phạm vi tìm kiếm tiếp theo là dãy từ a6 đến a10.
- Chia đôi lần 2: Phạm vi tìm kiếm là dãy từ a6 đến a10. Lấy a8 là số có vị trí giữa dãy. Vì x = a8 nên kết thúc thuật toán với kết quả: Tìm thấy x ở vị trí thứ tám.
b. Tìm x = 6
- Chia đôi lần 1: Phạm vi tìm kiếm là dãy từ a1 đến a10. Lấy a5 là số có vị trí giữa dãy; Vì x<a4 nên nửa đầu dãy chắc chắn không chứa x=6, tiếp theo tìm trong nửa sau của dãy. Như vậy, phạm vi tìm kiếm tiếp theo là dãy từ a6 đến a10.
- Chia đôi lần 2: Phạm vi tìm kiếm là dãy từ a6 đến a10. Lấy a8 là số có vị trí giữa dãy. Vì x>a8 nên nửa sau dãy chắc chắn không chứa x=6, tiếp theo tìm trong nửa đầu của dãy này. Như vậy, phạm vi tìm kiếm tiếp theo là dãy từ a5 đến a7.
- Chia đôi lần 3: Phạm vi tìm kiếm là dãy từ a5 đến a7. Lấy a6 là số có vị trí giữa dãy. Vì x<a6 nên nửa đầu dãy chắc chắn không chứa x=6, tiếp theo tìm trong nửa sau của dãy này. Như vậy, phạm vi tìm kiếm tiếp theo là dãy từ a6 đến a7.
- Phạm vi tìm kiếm chỉ còn một số nhưng không tìm thấy x. Kết thúc thuật toán với kết quả: Không có x trong dãy.
VẬN DỤNG
Câu hỏi. Nếu được yêu cầu sắp xếp một dãy số, em lựa chọn thuật toán sắp xếp chọn hay sắp xếp nổi bọt? Giải thích tại sao.
Lời giải:
- Nếu được yêu cầu sắp xếp một dãy số, em lựa chọn thuật toán sắp xếp chọn vì thuật toán sắp xếp chọn sẽ chọn phần tử lớn nhất trong dãy để xếp vào đầu dãy đó.
- Việc chọn này sẽ tiết kiệm thời gian hơn, nhanh chóng và dễ hiểu hơn so với thuật toán nổi bọt chỉ so sánh và đổi chỗ hai phần tử liền kề.
Bình luận