Câu hỏi 1. Trường hợp nào dưới đây không phải là điển cố?
A. Trưởng huỳnh
B. Rèm the
C. Giấc hòe
D. Đỉnh Giáp non thần
Lời giải:
- B. Rèm the
Câu hỏi 2. Trong câu thơ: Nàng rằng: “Khoảng vắng đêm trường/ Vì hoa nên phải trổ đường tìm hoa”, từ “hoa” được dùng với biện pháp tu từ nào?
A. So sánh
C. Ước lệ
B. Hoán dụ
D. Ẩn dụ
Lời giải:
- B. Hoán dụ
Câu hỏi 3. Nhận xét nào dưới đây phù hợp với đêm thề nguyền của Kim Trọng – Thúy Kiều trong đoạn trích?
A. Giản dị, thân mật
B. Cầu kì, phức tạp
C. Thơ mộng, thiêng liêng
D. Lễ nghi, khách sáo
Lời giải:
- A. Giản dị, thân mật
Câu hỏi 4. Những hành động “vội rủ rèm the”, “Vì hoa nên phải trổ đường tìm hoa”, “Xăm xăm băng lối vườn khuya một mình”, cho thấy trong tình yêu, Thúy Kiều là người như thế nào?
A. Vội vàng và nông nổi
B. Táo bạo nhưng sỗ sàng
C. Mạnh dạn và chủ động
D. Chân thật nhưng thiếu vẻ đẹp nữ tính
Lời giải:
- C. Mạnh dạn và chủ động
Câu hỏi 5. Câu thơ “Bây giờ rõ mặt đôi ta/ Biết đâu rồi nữa chẳng là chiêm bao” cho thấy Thúy Kiều đang sống trong tâm trạng như thế nào? Vì sao?
Lời giải:
- Thúy Kiều cảm thấy dù tình yêu đang ở lúc nồng nàn, say đắm nhất thì nàng luôn lo lắng liệu đó có phải giấc chiêm bao, mọi thứ phải chăng rồi sẽ tan biến.
Câu hỏi 6. Bình luận nhận định sau của Hoài Thanh: “Gót chân nàng “thoăn thoắt” đi sang nhà Kim Trọng, cái hình ảnh nàng “Xăm xăm băng nẻo vườn khuya một mình” bây giờ đây vẫn còn có thể làm cho một số người ngơ ngác, phân vân.”. (Trích Nguyễn Du: một trái tim lớn, một nghệ sĩ lớn)
Lời giải:
- Kiều đi tìm gặp Kim Trọng, Nàng với những bước chân nhanh nhẹn “xăm xăm”, can đảm đến bên nhân tình cùng nhau xướng họa văn thơ, tâm sự bầu bạn. Theo từng bước đi đó của Thúy Kiều là tư tưởng tiến bộ của Nguyễn Du, mở rộng ranh giới tình cảm cho nhân vật. Nàng cứ thế bước đi trong vườn khuya, dần lạc vào ảo mộng.
Câu hỏi 7. Cảm nhận của em về không gian của cuộc thề nguyền.
Lời giải:
Không gian thơ mộng, thiêng liêng của cuộc thề nguyện:
- Hình ảnh: Ánh trăng, le lói, ánh đèn chập chờn, bước chân người đẹp nhẹ nhàng => không gian đẹp nhưng có cảm giác như hư ảo.
- Hương thơm sâu.
- Trăng tròn => thiên nhiên vĩ đại vĩnh hằng => tình yêu thiêng liêng được đất trời chứng giám.
- Ghi tên tờ giấy viết lời tuyên thệ.
- Tặng kỷ vật: Tóc mây.
=> Lời nguyền trong không gian: Thơ mộng, trang trọng, thiêng liêng.
Câu hỏi 8. Phân tích tác dụng nghệ thuật của hình tượng “trăng” trong đoạn trích.
Lời giải:
- Hình tượng “trăng” trong đoạn trích là biểu tượng cho sự sum vầy, đoàn viên, sự hạnh phúc mỹ mãn, biểu thị cho tình yêu trong sáng, thuần khiết và chân thành của Thúy Kiều và Kim Trọng, trở thành minh chứng thiêng liêng cho tình yêu tuyệt đẹp của đôi trai tài gái sắc.
Câu hỏi 9. Nêu suy nghĩ của em về tình yêu Thúy Kiều – Kim Trọng qua văn bản Thề nguyền.
Lời giải:
- Đoạn trích thề nguyền đã thể hiện những cung bậc tình cảm trong tình yêu của Kim Trọng và Thúy Kiều. Lời thề là sự khẳng định cho niềm tin, lòng thuỷ chung son sắt của hai con người, nó cho tình yêu một chỗ dựa vững chắc, bền chặt. Chẳng thế Thuý Kiều và Kim Trọng đều xem nó là minh chứng cho tình yêu của mình trong văn học trung đại Việt Nam. Những quan niệm trong tình yêu của Kim - Kiều đã đi ngược lại với quan niệm về bổn phận làm con thời kì đó. Họ vượt qua mọi rào cản đến với nhau. Tình Yêu Kim - Kiều là một tình yêu đẹp và hiếm có trong thời kì đó.
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
Câu hỏi 1: Tìm đọc thêm:
- Một số bài học chữ Hán của Nguyễn Du: Long Thành cầm giả ca (Bài ca người gảy đàn đất Long Thành), Điếu La Thành ca giả (Viếng ca nữ đất La Thành), Sở kiến hành (Những điều trông thấy),…
- Văn tế thập loại chúng sinh (Văn chiêu hồn).
Lời giải:
- Bài thơ Long Thành cầm giả ca (Bài ca người gảy đàn đất Long Thành):
Long thành giai nhân,
Bất ký danh tự.
Ðộc thiện huyền cầm,
Cử thành chi nhân dĩ cầm danh.
Học đắc tiên triều cung trung “Cung phụng” khúc,
...
Thuỳ nhân tả thử đồ
Trì dĩ phụng quân vương
Câu hỏi 2: Trên cơ sở phân tích điểm tương đồng giữa bài Đọc “Tiểu Thanh kí” với đoạn thơ sau trong Truyện Kiều: “Rằng: Hồng nhan tự thưở xưa/ Cái điều bạc mệnh có chừa ai đâu/ Nỗi niềm tưởng đến mà đau/ Thấy người nằm đó biết sau thế nào?”, tìm hiểu đề tài mà Nguyễn Du quan tâm trong sáng tác của ông.
Lời giải:
Nguyễn Du là một trong những nhà thơ luôn đau đáu khôn nguôi về phận đời bất hạnh của người phụ nữ, người phụ nữ là hình ảnh trung tâm trong các tác phẩm của ông. Đặc điểm chung của những tác phẩm đó là khắc họa người phụ nữ mang những vẻ đẹp về cả ngoại hình lẫn phẩm chất. Họ là những người tài sắc vẹn toàn, nhưng lại truân chuyên. Họ đều phải trải qua những tháng ngày bất hạnh, tuy là những người ở những thời đại khác nhau, song đều gặp chung ở số phận tài hoa nhưng bạc mệnh.
Câu hỏi 3: Tìm đọc một số bài phân tích, đánh giá về Truyện Kiều (nhất là các bài liên quan đến các đoạn trích trong sách giáo khoa), một số bài thơ viết về Nguyễn Du và Truyện Kiều (ví dụ: Kính gửi cụ Nguyễn Du của Tố Hữu, Bài học nhỏ về nhà thơ lớn của Tế Hanh, Nhớ Tố Như của Huy Cận, Bên mộ cụ Nguyễn Du của Vương Trọng,…)
Lời giải:
- Kính gửi cụ Nguyễn Du (Tố Hữu):
Nửa đêm qua huyện Nghi Xuân
Bâng khuâng nhớ Cụ, thương thân nàng Kiều...
Hỡi lòng tê tái thương yêu
Giữa dòng trong đục, bánh bèo lênh đênh
Ngổn ngang bên nghĩa bên tình
Trời đêm đâu biết gửi mình nơi nao?
Ngẩn ngơ trông ngọn cờ đào
Đành như thân gái sóng xao Tiền Đường!
Nỗi niềm xưa nghĩ mà thương:
Dẫu lìa ngó ý, còn vương tơ lòng...
Nhân tình, nhắm mắt, chưa xong
Biết ai hậu thế, khóc cùng Tố Như?
Mai sau, dù có bao giờ...
Câu thơ thuở trước, đâu ngờ hôm nay!
Tiếng đàn xưa đứt ngang dây
Hai trăm năm lại càng say lòng người
Trải bao gió dập sóng dồi
Tấm lòng thơ vẫn tình đời thiết tha
Đau đớn thay phận đàn bà
Hỡi ôi, thân ấy biết là mấy thân!
Ngẫm xem qua kiếp phong trần
Đời vui nay đã nửa phần vui đây.
Song còn bao nỗi chua cay
Gớm quân Ưng Khuyển, ghê bầy Sở Khanh.
Cũng loài hổ báo ruồi xanh
Cũng phường gian ác hôi tanh hại người!
Tiếng thơ ai động đất trời
Nghe như non nước vọng lời nghìn thu
Nghìn năm sau nhớ Nguyễn Du
Tiếng thương như tiếng mẹ ru những ngày.
Hỡi Người xưa của ta nay
Khúc vui xin lại so dây cùng Người!
Sông Lam nước chảy bên đồi
Bỗng nghe trống giục ba hồi gọi quân...
- Bài học nhỏ về nhà thơ lớn (Tế Hanh)
Tôi về Nghi Xuân
Hỏi quê nhà thi sĩ
Một bà cụ trả lời tôi giản dị:
Nguyễn Du nào tôi chẳng nhớ tên
Tôi nói thêm: Nguyễn Du người đã viết
Truyện thơ nôm hay nhất, Truyện Kiều
Cụ vội đáp: Thế thì tôi biết
Rẽ hướng này ông hãy đi theo
Cụ vui vẻ: Chúng tôi ai chẳng thuộc
Một ít câu Kiều như từ thuở ông cha
Người yêu đoạn cuối Kim Kiều tái hợp
Người yêu đoạn đầu trong cõi người ta
Đoạn báo oán báo ân tôi thích nhất
Khi Thuý Kiều vạch tội lũ Hoạn thư
Bọn Khuyển Ưng, Tú bà, Sở Khanh… đền tội ác
Và sư Giác Duyên, chị quản gia… được trả nghĩa nhân từ
Tôi chào cụ ra đi, suy nghĩ:
Đây là thơ không biết có thời gian
Nhà thi sĩ của những nhà thi sĩ
Ôi người con yêu quý của Việt Nam!
Một nhân vật như Thuý Kiều đã đi vào lịch sử
Chịu thay chúng ta bao áp bức trên đời
Những câu thơ thành ca dao tục ngữ
Ru hồn ta như tiếng mẹ ru nôi
Bà cụ không nhớ tên Nguyễn Du có gì đâu đáng trách
Một cái tên như bao cái tên thường
Nhưng cụ đã gửi lòng trong áng sách
Theo dõi đời Kiều từng đoạn từng chương
Cuộc gặp gỡ tình cờ đem cho tôi bài học
Như thể qua hai trăm năm, nhà thơ nhắn lại bây giờ
Hãy đi con đường vào trái tim bạn đọc
Người ta có thể quên tên người làm thơ nhưng đừng để quên thơ
Bình luận