Danh mục bài soạn

Giải Kinh tế pháp luật 11 Sách CTST bài 7 Năng lực cần thiết của người kinh doanh

Hướng dẫn học môn Kinh tế pháp luật 11 sách mới Chân trời sáng tạo. Dưới đây là lời giải chi tiết bài 7 Năng lực cần thiết của người kinh doanh. Hi vọng, hocthoi.net sẽ hỗ trợ các em trong quá trình học tập, giúp các em ngày càng tiến bộ hơn.

MỞ ĐẦU

Câu hỏi: Em hãy chia sẻ câu chuyện về một doanh nhân thành công. Theo em, yếu tố nào đã mang lại sự thành công của doanh nhân trong câu chuyện đó?

Lời giải:

     Richard Branson (sinh năm 1950) hiện sở hữu khối tài sản 5,3 tỷ USD theo thống kê của Forbes và là ông chủ của Tập đoàn Virgin nổi tiếng thế giới. Nhưng trước khi thành công và giàu có như hiện nay, Branson từng mắc bệnh khó đọc và học rất kém ở trường. Ông phải bỏ học vào năm 16 tuổi. Thầy hiệu trưởng của Branson thậm chí từng dự đoán rằng ông hoặc sẽ phải vào tù hoặc sẽ thành triệu phú. Dù bỏ học giữa chừng, Branson bắt đầu kinh doanh rất sớm. Ông trở thành triệu phú năm 23 tuổi và sau đó xây dựng Virgin thành một đế chế với hàng trăm công ty. Trên con đường xây dựng sự nghiệp, tỷ phú Anh này đã gặp vô số thất bại. Tuy nhiên, châm ngôn trong kinh doanh của Branson là "Mặc kệ nó, làm tới đi". “Nếu bạn muốn lái máy bay thì hãy tới sân bay xin một chân pha trà; bạn muốn làm thiết kế thời trang thì xin vào làm nhân viên quét dọn ở công ty thời trang, hãy mở mắt thật to mà học việc", ông chủ tập đoàn Virgin nói. Người đứng đầu Virgin chia sẻ, ông dấn thân vào kinh doanh không phải để làm giàu mà là để thử thách trong cuộc sống. "Hãy làm việc một cách vui vẻ thì bạn sẽ có tiền. Tôi không hiểu vì sao nhưng nếu một công việc không còn vui vẻ thì tôi không làm việc đó nữa. Tôi cũng từng có những kế hoạch kiếm tiền không thành công, nhưng tôi đã học được nhiều điều ở chúng", ông nói.

Những yếu tố đã mang lại sự thành công cho ông:

- Ông có ý tưởng kinh doanh từ rất sớm

- Không ngại gian khó, thất bại

- Lập kế hoạch cho bản thân

KHÁM PHÁ

1. Năng lực cần thiết của người kinh doanh

Em hãy đọc thông tin dưới đây và trả lời câu hỏi

        THÔNG TIN 

      Năm 20 tuổi, Lương Văn Can đi thi và đỗ cử nhân tại trường thi Hương tại Hà Nội. Phụng sự Tổ quốc - đó là mục tiêu cao nhất mà danh sĩ họ Lương đặt ra. Trong khi bị đi đày sang Campuchia, Lương Văn Can đã biến cái rủi thành một cơ hội: cụ là người Việt tiên phong khai phá một thị trường bỏ ngỏ, mở đường cho một phong trào buôn bán sang Campuchia. Những đồng tiền kiếm được từ việc kinh doanh lại được đóng góp cho phong trào cách mạng.

       Với những cá nhân có chí khí, họ có thể xoay chuyển tình huống, họ biết biến những yếu tố bất lợi thành một thời cơ mới. Trong thời gian kiếm kế sinh nhai tại Nam Vang, Lương Văn Can đã phát hiện ra nơi đây chính là một thị trường đầy tiềm năng còn đang bị bỏ ngỏ. Hàng hóa sơ sài và việc buôn bán cũng không mấy được chú trọng phát triển. Điều này cho ta thấy ở Lương Văn Can một sự nhạy bén khác thường trong lĩnh vực kinh doanh. Sau những suy tính, tự vạch ra đường đi nước bước cụ thể, Lương Văn Can bí mật liên lạc với gia đình, quyết tâm thành lập một đường dây buôn bán xuyên biên giới Việt Nam - Campuchia. Để mở được đường dây vuôn bán này là cả một quá trình tìm hiểu thị trường rất cặn kẽ, giá cả các mặt hàng hiếm ở Nam Vang và so sánh với giá cả hàng hóa ở Việt Nam.

      Theo kế hoạch của cụ, mọi người chia nhau đi nghiên cứu thị trường rồi kín đáo liên hệ với bà Cử Can ở Hà Nội và các thương gia trong nước, thiết lập một đường dây thương mại bí mật xuyên biên giới, dùng tiếng lóng đánh điện tín về Hà Nội và Sài Gòn để đặt hàng đưa sang Nam Vang. Việc buôn bán từ đó phát triển rất nhanh.

       Cụ Lương Văn Can còn chỉ ra những điểm hạn chế chính của người làm kinh doanh Việt Nam thời bấy giờ: không có thương phẩm, không có thương đạo, không có thương học, không biết giao thiệp, không biết trân trọng nghề, không có kiên tâm, không có tín thực,...

(Trích Nguyễn Hồng Dung, Lương Văn Can - xây dựng đạo đức kinh doanh cho người Việt, NXB Trẻ, 2007)

Câu hỏi:

- Từ thông tin trên, em hãy xác định khả năng phân tích thị trường và tầm nhìn chiến lược trong kinh doanh của cụ Lương Văn Can.

- Cụ Lương Văn Can đã tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh như thế nào?

- Người kinh doanh cần có những năng lực kinh doanh nào?

Lời giải:

- Khả năng phân tích thị trường: phát hiện ra Campuchia chính là một thị trường đầy tiềm năng còn đang bị bỏ ngỏ.

- Tầm nhìn chiến lược trong kinh doanh: Hàng hóa sơ sài và việc buôn bán cũng không mấy được chú trọng phát triển. Điều này cho ta thấy ở Lương Văn Can một sự nhạy bén khác thường trong lĩnh vực kinh doanh. Sau những suy tính, tự vạch ra đường đi nước bước cụ thể, Lương Văn Can bí mật liên lạc với gia đình, quyết tâm thành lập một đường dây buôn bán xuyên biên giới Việt Nam - Campuchia. Để mở được đường dây vuôn bán này là cả một quá trình tìm hiểu thị trường rất cặn kẽ, giá cả các mặt hàng hiếm ở Nam Vang và so sánh với giá cả hàng hóa ở Việt Nam.

- Cụ Lương Văn Can đã tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh: mọi người chia nhau đi nghiên cứu thị trường rồi kín đáo liên hệ với bà Cử Can ở Hà Nội và các thương gia trong nước, thiết lập một đường dây thương mại bí mật xuyên biên giới, dùng tiếng lóng đánh điện tín về Hà Nội và Sài Gòn để đặt hàng đưa sang Nam Vang. Việc buôn bán từ đó phát triển rất nhanh.

- Người kinh doanh cần có những năng lực kinh doanh: 

+ Năng động, sáng tạo

+ Chuyên môn, nghiệp vụ

+ Quản lí, lãnh đạo

+ Thiết lập quan hệ, nắm bắt thông tin

+ Dự báo và kiểm soát rủi ro

+ Huy động, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực

+ Ý chí, khát vọng đổi mới, vươn lên,...

2. Đánh giá năng lực của người kinh doanh

Em hãy quan sát mô hình, đọc trường hợp sau và thực hiện yêu cầu

      Trường hợp

      Sau khi tham gia vào lĩnh vực xây dựng, ông T nhận thấy nhu cầu về lĩnh vực này ngày càng tăng. Hiện nay, vật liệu gạch có tác dụng làm vách ngăn, ít có giá trị chịu lực, cách âm, cách nhiệt và độ bền không cao. Với kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn, ông đã quyết tâm phát triển công nghệ xây dựng tường đúc sẵn. Cùng đội ngũ nhân viên kinh nghiệm lâu năm, ông T đầu tư công nghệ sản xuất, phát triển hệ thống trang web, tư vấn và hỗ trợ tiêu dùng. Với tính ưu việt là thi công nhanh, tác dụng cách âm, cách nhiệt và chịu lực tốt nên sản phẩm được các chủ đầu tư yêu thích. Khi kinh doanh có lợi nhuận, ông thưởng cổ phần cho nhân viên xuất sắc, gắn bó lâu dài với công ty.

Câu hỏi:

- Em hãy nêu những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của ông T trong kinh doanh qua trường hợp trên.

- Sử dụng mô hình SWOT, em hãy đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức khi em là một nhà kinh doanh.

Lời giải:

Điểm mạnh:

  • Kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn của ông T
  • Đội ngũ nhân viên kinh nghiệm lâu năm
  • Công nghệ sản xuất phát triển hệ thống trang web của ông
  • Khả năng thi công nhanh, tác dụng cách âm, cách nhiệt và chịu lực tốt của sản phẩm

Điểm yếu:

  • Không có nhiều thông tin về vấn đề kỹ thuật của sản phẩm

  • Giá trị chịu lực, cách âm, cách nhiệt và độ bền của vật liệu gạch có thể không cao

Cơ hội:

  • Nhu cầu về lĩnh vực xây dựng ngày càng tăng

  • Công nghệ sản xuất và phát triển hệ thống trang web

  • Khả năng thi công nhanh, tác dụng cách âm, cách nhiệt và chịu lực tốt của sản phẩm

Thách thức:

  • Không có nhiều thông tin về vấn đề kỹ thuật của sản phẩm

  • Giá trị chịu lực, cách âm, cách nhiệt và độ bền của vật liệu gạch có thể không cao

  • Các đối thủ cạnh tranh trên thị trường

- Strengths (điểm mạnh) của doanh nghiệp có thể bao gồm các yếu tố như: nguồn lực, tài sản, con người, kinh nghiệm, tài chính, Marketing,… 

- Weakness (điểm yếu) là yếu tố mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có. Điểm yếu đó có thể là nguồn lực, tài sản, con người,… Dựa vào những phân tích SWOT cụ thể mà doanh nghiệp tự khắc phục để ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn, cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị trường. 

- Opportunities (cơ hội) là những tác động tích cực từ bên ngoài, có tác dụng hỗ trợ công việc kinh doanh của bạn một cách thuận lợi hơn.

- Threats (thách thức) là những trở ngại trên con đường phát triển, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của bạn. Phải thẳng thắn đối diện với những thách thức và đề ra các phương án giải quyết hợp lý thì bạn mới tiến xa hơn được.

LUYỆN TẬP

Câu hỏi 1: Em đồng tình hay không đồng tình với nhận định sau đây? Vì sao?

a. Năng lực kinh doanh phải đi cùng với nguồn vốn mới khởi nghiệp.

b. Người kinh doanh có năng lực sẽ giúp cho doanh nghiệp thích ứng với những thay đổi của thị trường một cách tốt nhất.

c. Trong kinh doanh, chỉ cần năng động, sáng tạo, luôn dám nghĩ dám làm là đủ.

d. Người kinh doanh tự đánh giá được năng lực của bản thân sẽ đưa ra những quyết định chính xác.

Lời giải:

Em đồng tình với nhận định sau:

  • a. Năng lực kinh doanh phải đi cùng với nguồn vốn mới khởi nghiệp. Việc đầu tư vào năng lực kinh doanh là một trong những cách hiệu quả nhất để khởi nghiệp. Nó sẽ làm tăng cơ hội thành công của công ty trong tương lai, và giúp khởi nghiệp tăng nguồn vốn của mình.

  • b. Người kinh doanh có năng lực sẽ giúp cho doanh nghiệp thích ứng với những thay đổi của thị trường một cách tốt nhất. Bởi vì, người kinh doanh có năng lực là rất quan trọng để giúp doanh nghiệp thích nghi với những thay đổi trong thị trường. Những nhà kinh doanh có thể giúp doanh nghiệp để đưa ra quyết định tốt hơn về các chiến lược, kinh doanh và những thay đổi thị trường.

  • d. Người kinh doanh tự đánh giá được năng lực của bản thân sẽ đưa ra những quyết định chính xác. Bởi vì, người kinh doanh tự đánh giá năng lực của bản thân sẽ giúp họ quyết định và lựa chọn những quyết định đúng và hiệu quả nhất.

Em không đồng tình với nhận định sau:

  • c. Trong kinh doanh, chỉ cần năng động, sáng tạo, luôn dám nghĩ dám làm là đủ. Bởi vì, ngoài những năng lực đó thì cần phải có chuyên môn nghiệp vụ; quản lí, lãnh đạo; thiết lập quan hệ, nắm bắt thông tin;...

Câu hỏi 2: Em hãy đánh giá năng lực kinh doanh của từng chủ thể trong các trường hợp sau:

a. Bà H kinh doanh từ năm 16 tuổi và đã thành công trong ngành chế biến thuỷ sản. Bà mạnh dạn đầu tư xây dựng nhà máy hiện đại. Sản phẩm của doanh nghiệp không chỉ được tiêu thụ tại các siêu thị lớn, nhỏ mà còn cả hệ thống bán lẻ. Không chỉ tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, giá cả ổn định, bà còn tạo vốn cho ngư dân và các đơn vị liên kết phát triển. Bà tích cực hợp tác với các nhà khoa học để chuyển giao khoa học công nghệ, nâng cao năng suất và chất lượng. Bà rất quan tâm đến đời sống người lao động nữ. Bà đã được tặng nhiéu bằng khen và danh hiệu vì những đóng góp của mình.

b. Anh N có ý tưởng thành lập doanh nghiệp sản xuất mĩ phẩm. Anh đã phát huy thế mạnh của bản thân về kiến thức hoá học, sinh học, dược học, cho ra các sản phẩm chất lượng và an toàn. Thông qua việc khảo sát thị hiếu của thị trường, anh lên kế hoạch kinh doanh, hưởng đến các sản phẩm vì sắc đẹp, sức khoẻ người tiêu dùng. Dù phải đối diện với rất nhiều thử thách vì là doanh nghiệp mới; nguy cơ cạnh tranh của các doanh nghiệp cùng ngành; nhưng anh N tin với sự quyết tâm và kiên trì học hỏi, đi từng bước nhỏ, lên kế hoạch cụ thể, đặt chất lượng sản phàm lên hàng đầu thì doanh nghiệp sẽ xây dựng được thương hiệu.

 

a. Bà H có năng lực kinh doanh rất tuyệt vời. Bà có khả năng đầu tư xây dựng nhà máy hiện đại, sản xuất sản phẩm chất lượng cao, giá cả ổn định, tạo vốn cho ngư dân và các đơn vị liên kết phát triển, hợp tác với các nhà khoa học để chuyển giao khoa học công nghệ, quan tâm đến nhu cầu và đời sống người lao động nữ. Bà đã được nhiều danh hiệu và bằng khen vì những đóng góp của mình.

b. Anh N cũng có năng lực kinh doanh rất tốt. Anh tận dụng thế mạnh của bản thân trong các lĩnh vực hoá học, sinh học, dược học để phát triển doanh nghiệp của mình với các sản phẩm an toàn, chất lượng, theo xu hướng thị hiếu của thị trường. Anh cũng có kiên trì, quyết tâm và sáng suất để thành công trong việc xây dựng một thương hiệu uy tín và bền vững.

Bài tập 3: Hãy chia sẻ tấm gương về một doanh nhân mà em yêu thích, từ đó rút ra bài học cho bản thân

Lời giải:

Em thích doanh nhân Richard Branson. Ông là một trong những người đã giúp thương hiệu Virgin trở thành một trong những thương hiệu hàng đầu trên thế giới. Ông cũng đã đem lại nhiều lợi ích cho xã hội bằng cách tạo ra các dự án thiện nguyện và các phần quà và cơ hội cho những người có thể có được. Từ bài học này, em học được rằng việc cố gắng để kiếm được thành công là cần thiết, nhưng ít nhất  cũng cần phải dành một phần thời gian để tạo ra những lợi ích cho xã hội.

VẬN DỤNG

Câu hỏi:  Em hãy lập kế hoạch để phát triển năng lực kinh doanh của bản thân.

Lời giải:

Ví dụ về lập kế hoạch kinh doanh quán nước 

1. Mô tả quán và mục tiêu

1.1. Tên quán: Lạ rồi Quen!

1.2. Vị trí: Trung tâm thành phố. Tập trung đông dân, có nhiều trường học, công ty..

1.3. Hình thức kinh doanh: quán café phục vụ các loại nước uống, món ăn nhanh.

1.4. Diện tích: 120m2

1.5. Bố trí quán:

Gồm 3 khu vực:

– khu vực đặc biệt dành cho các vị khách muốn kết bạn với một người lạ, không đoán trước. Bàn ghế ở khu vực này có vách ngăn, một vách ngăn giữ bàn có thể hạ.

– khu vực truyền thống: là một dãy bàn ghế thông thường kiểu nhật dành cho các cuộc hẹn hoặc khách không có nhu cầu ở khu vực đặc biệt

– khu vực bán hàng mang đi

1.6. Nhân viên: 1 tiếp tân, 2 đầu bếp, 7 nhân viên phục vụlương 2 triệu/ tháng7. 

Lịch làm việc Quán mở từ 6h đến 23h8. 

Mục tiêu của quán:

+ nhằm đáp ứng nhu cầu đòi hỏi những thứ mới lạ và nhu cầu kết bạn, giao lưu của khách hàng+tạo điều kiện cho các buổi gặp mặt, hẹn hò,….

+ đạt doanh thu cao. 100 khách hàng/ngày Doanh thu trên 90 triệu/ tháng

2. Sản phẩm và dịch vụ

2.1. Menu – sản phẩm và giá cả

a. Nước uống:

Cà phê

Tại chỗ

Mang đi

Cà phê đen

20.000VNĐ

18.000VNĐ

Cappuccino

25.000VNĐ

23.000VNĐ

Cappuccino (favor)

30.000VNĐ

28.000VNĐ

Mocha (coffee & chocolate)

30.000VNĐ

28.000VNĐ

Mocha (favor)

30.000VNĐ

28.000VNĐ

Cacao 

30.000VNĐ

18.000VNĐ

Yaout

Tại chỗ

Mang đi

Yaout đá

12.000VNĐ

10.000VNĐ

Yaout chanh 

15.000VNĐ

12.000VNĐ

Yaout cam

15.000VNĐ

12.000VNĐ

Yaout bạc hà

15.000VNĐ

12.000VNĐ

Matcha

15.000VNĐ

12.000VNĐ

– Các loại sinh tố: 12.000VNĐ (tại chỗ) – 10.000VNĐ (mang đi) 

– Các loại nước ép: 12.000 VNĐ (tại chỗ) – 10.000VNĐ (mang đi)

– Các loại trà sữa: 15.000VNĐ (mang đi và tại chỗ) 

Các loại nước khác

b. Thức ăn:

Các món thức ăn nhanh như: khoai tây chiên, bò lúc lắc, xúc xích nướng, trái cây dầm, xoài lắc, cá viên chiên,…

2.2 Dịch vụ

- Khu vực đặc biệt: khách hàng đến quán sẽ được bóc số chọn bàn và ngồi vào bàn đặc biệt dùng cho 2 người được ngăn cách ở giữa ( có thể hạ tấm ngăn). Sau đó gọi món. Khi đồ dùng đưa lên thì hạ tấm ngăn.

- Khu vực truyền thống: như các quán bình thường có thể dành cho nhiều người

- Quầy bán đồ mang đi: bạn có thể lựa chọn các loại thức uống và các món ăn nhanh mang đi nhắm đến khách hàng thích sự tiện lợi, nhanh chóng và linh động mà vẫn đảm bảo được chất lượng từ hạt cafe nguyên chất được xay trực tiếp tại quán và thức ăn chế biến tại quán.

3. Chiến lược

3.1. Khai trương quán

Phát tờ rơi, lập Fan page. 

Giảm 30% hóa đơn trong ngày khai trương đầu tiên. Và giảm 30% trong 2 ngày còn lại, áp dụng với hóa đơn từ 150.000VND

Tổ chức cuộc thi up ảnh của khách tại quán lên Fanpage. Mỗi khachs hàng up ảnh sẽ nhận được voucher trị giá 30.000VNĐ từ ngày thứ 4 sau khi khai trương, tổ chức trong 1 tuần.

3.2. Khuyến mãi

Dựa vào các sự kiện đặc biệt trong năm sẽ tổ chức khuyến mãi thích hợp

Ví dụ: tặng hoa cho khách 8/3, valnetine tặng móc khóa tình nhân và ảnh lưu niệm cho các cặp đôi áo cặp khi đến quán sẽ được ghi hinhf và up lên Fanpage.

IV. Chi phí mở quán

Vốn 180 triệu (huy động từ gia đình người thân + tiền làm thêm dành dụm,..) 

STT

Khoản mục

Chi phí

1Mặt bằng15 triệu tháng đầu
2Trang bị và trang trí60 triệu
3Khai trương5 triệu
4Wifi220k
5Lương nhân viên20 triệu
6Điện và nước1 triệu
7Rác60k
8Nguyên liệu50 triệu tháng đầu
9Khác500k
10Tổng cộng151.780.000

4. Doanh thu và lợi nhận ước tính

Ước tính đạt 100 người/ ngày

Doanh thu ước tính

Nước uống tại chỗ30 triệu/ tháng
Nước uống mang đi22 triệu/ tháng
Thức ăn100 triệu/ tháng
Tổng152 triệu/ tháng

5. Các chi phí phải trả mỗi tháng 

STTMục Phí
1Mặt bằng 20 triệu/ tháng
2Lương nhân viên 20 triệu/ tháng
3Wifi220k/ tháng
4Nguyên liệu80 triệu/ tháng

6. Kế hoạch quản lí 

Chủ quán: người trực tiếp quản lí và điều hành 

Tiếp tân: thu tiền và in hóa đơn

Đầu bếp: pha chế nước uống và chế biến món ăn 

Phục vụ: tiếp khách, bưng bê

Từ khóa tìm kiếm google:

Giải KTPL 11 chân trời bài 7 Năng lực cần thiết của người kinh doanh, giải KTPL 11 CTST, giải sách giáo khoa KTPL 11 chân trời bài 7 Năng lực cần thiết của người kinh doanh
Phần trên, hocthoi.net đã soạn đầy đủ lý thuyết và bài tập của bài học: Giải Kinh tế pháp luật 11 Sách CTST bài 7 Năng lực cần thiết của người kinh doanh . Bài học nằm trong chuyên mục: Giải kinh tế pháp luật 11 chân trời sáng tạo. Phần trình bày do Ngọc Hà CTV tổng hợp và thực hiện giải bài. Nếu có chỗ nào chưa rõ, có phần nào muốn hiểu rộng thêm, bạn đọc vui lòng comment bên dưới. Ban biên tập sẽ giải đáp giúp các bạn trong thời gian sớm nhất.

Bài soạn các môn khác

Bình luận