Câu hỏi 1:
Thông tin 1:
a) Quả trình sản xuất kinh doanh các sản phẩm:
- Trang trại bò: vắt sửa -> Vận chuyển đến nhà máy để bảo quản -> Chế biến -> Đóng gói thành phẩm -> Vận chuyển thành phẩm đến các chợ, siêu thị,.. để bán.
b) Mục đích của việc sản xuất kinh doanh: Tạo ra hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho thị trường và thu được lợi nhuận.
Thông tin 2:
a) Vai trò của việc sản xuất kinh doanh:
- Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội đồng thời tạo ra thu nhập cho chủ thể sản xuất kinh doanh
- Góp phần giải quyết việc làm cho người lao động và các vấn đề kinh tế, xã hội, môi trường của địa phương và đất nước.
b) Việc sản xuất kinh doanh chè mang lại lợi ích cho các chủ thể của nền kinh tế:
- Người trồng chè ở các vùng chè đặc sản nồi tiếng ở Thái Nguyên có thu nhập cao.
- Tạo việc làm, thu hút ngày càng nhiều lao động vào sản xuất kinh doanh.
- Đất nước có nguồn thu từ việc xuất khẩu chè.
Câu hỏi 2:
a) Chủ thể của mô hình kinh tế hộ gia đình: các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để sản xuất, kinh doanh.
b) Lĩnh vực sản xuất kinh doanh của mô hình kinh tế hộ gia đình:
* Thông tin 2:
- Nuôi bò vỗ béo hướng thịt ở các xã Cao Phong, Tứ Yên, Hải Lựu
- Nuôi bò nái sinh sản ở các xã Nhạo Sơn, Tứ Yên, Đôn Nhân, Như Thuỵ
- Nuôi lợn ở xã Lãng Công,...
* Trường hợp: Nghề làm nón lá.
c) Mô hình kinh tế hộ gia đình thường có quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ, vốn đầu tư thấp => Em thấy đây là nhận định đúng. Bởi vì: kinh doanh hộ gia đình thường sẽ dựa vào công nghệ và sức lao động truyền thống, kinh doanh trên đất nha nền quy mô sẽ nhỏ, và không cần đầu tư quá nhiều vốn.
Câu hỏi 3:
* Thông tin 1:
- Chủ thể của mô hình kinh tế hợp tác xã: tổ chức, tập thể.
- Mô hình kinh tế hợp tác xã được hình thành: Do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lí hợp tác xã.
- Mục đích tham gia hợp tác xã của các thành viên:
- Tìm kiếm việc làm, vì lợi ích nhu cầu chung.
- Hợp tác với nhau nhằm phát triển phong trào hợp tác xã trên quy mô địa phương, vùng, quốc gia và quốc tế.
* Thông tin 2:
- Những lĩnh vực sản xuất kinh doanh của các hợp tác xã được nhắc đến ở thông tin 2:
- Hợp tác xã nông nghiệp Lạc Tánh, huyện Tánh Linh trồng nấm linh chi, nắm rơm và sản xuât phân hữu cơ.
- Hợp tác xã Bình Minh, huyện Bắc Binh trồng dưa lưới trong nhà màng.
- Hợp tác xã Hàm Đức, huyện Hàm Thuận Bắc trồng thanh long ửng dụng khoa học — công nghệ, chế biến thành công rượu vang từ quả thanh long,...
* Tình huống:
- Gia đình Lan nên tham gia hợp tác xã để nhận được sự giúp đỡ từ các thành viên trong hợp tác xã về nguồn tiêu thụ, thị trường, công nghệ trồng rau cũng như nguồn vốn. Từ đó có thể phát triển việc kinh doanh của gia đình.
Câu hỏi 4:
Thông tin 1:
a) Đặc điểm về pháp lí của doanh nghiệp: mỗi doanh nghiệp đều có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng kí thành lập theo quy định của pháp luật.
b) Các loại hình doanh nghiệp được nhắc đến ở thông tin trên
- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu.
- Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức quản lí dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.
- Công ty cổ phần:
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng có đổng tôi thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa.
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
c) Phân biệt các loại hình doanh nghiệp:
Loại hình doanh nghiệp | Đặc điểm |
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên | Là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. |
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên | Là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu. |
Doanh nghiệp nhà nước | Được tổ chức quản lí dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần. |
Công ty cổ phần | Số lượng có đổng tôi thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa, cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. |
Doanh nghiệp tư nhân | Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. |
Thông tin 2:
a) Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
- Nông, lâm, thủy sản.
- Công nghiệp và xây dựng.
- Dịch vụ.
* Nhận xét về xu hướng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
- Ngành dịch vụ chiếm tỉ trọng cao nhất, ngành nông lâm, thủy sản chiếm tỉ trọng thấp nhất.
- Doanh nghiệp ngoài nhà nước nhiều nhất.
- Doanh nghiệp có quy mô siêu nhỏ xuất hiện nhiều.
b) Theo em, nếu căn cứ vào quy mô thì có thể phân chia doanh nghiệp thành các loại:
- Doanh nghiệp siêu nhỏ.
- Doanh nghiệp nhỏ.
- Doanh nghiệp vừa.
- Doanh nghiệp lớn.
Bình luận