Câu hỏi 1:
a) Theo quy định của pháp luật, việc nộp thuế của công dân là bắt buộc.
b) Những chủ thể phải nộp thuế là:
- Tổ chức
- Hộ gia đình
- Hộ kinh doanh
- Cá nhân.
c) Từ những phân tích trên, em hiểu thuế là: một khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân theo quy định của các luật thuế nhằm sử dụng cho mục đích công cộng.
Câu hỏi 2:
a) Nhà nước phải thu thuế vì:
- Tất cả mọi hoạt động của chính quyền cần phải có nguồn tài chính để chi (đầu tiên là nuôi bộ máy nhà nước, nguồn đầu tiên đó là các khoản thu từ thuế.
- Thuế là công cụ rất quan trọng để chính quyền can thiệp vào sự hoạt động của nền kinh tế bao gồm cả nội thương và ngoại thương.
- Chính quyền cung ứng các hàng hóa công cộng cho công dân, nên công dân phải có nghĩa vụ ủng hộ tài chính cho chính quyền (vì thế ở Việt Nam và nhiều nước mới có thuật ngữ "nghĩa vụ thuế"), dựa trên quy luật cung cầu.
- Giữa các nhóm công dân có sự chênh lệch về thu nhập và do đó là chênh lệch về mức sống, nên chính quyền sẽ đánh thuế để lấy một phần thu nhập của người giàu hơn và chia cho người nghèo hơn (thông qua cung cấp hàng hóa công cộng).
- Chính quyền có thể muốn hạn chế một số hoạt động của công dân (ví dụ hạn chế vi phạm luật giao thông hay hạn chế hút thuốc lá, hạn chế uống rượu) nên đánh thuế vào các hoạt động này.
- Chính quyền cần khoản chi tiêu cho các khoản phúc lợi xã hội và phát triển kinh tế.
b) Vai trò của thuế trong đời sống kinh tế - xã hội:
- Là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước: khoản thu quan trọng nhất, mang tính chất ổn định lâu đài cho ngân sách nhà nước.
- Là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô của Nhà nước: sử dụng công cụ thuế đề điêu tiết sản xuất và thị trường nhằm kích thích tăng trưởng kinh tế, xác lập một cơ cấu kinh tế hợp lí trong nền kinh tế thị trường.
- Là công cụ điều tiết thu nhập, thực hiện công bằng xã hội: thông qua việc quy định về đối tượng chịu thuế, thuế suất từng ngành hàng, Nhà nước điều tiết thu nhập, điều chỉnh những quan hệ xã hội, thực hiện công bằng xã hội.
Câu hỏi 3:
a) Sắp xếp các loại thuế vào hai loại: thuế trực thu và thuế gián thu:
1. Thuế trực thu:
- Thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Thuế thu nhập cá nhân.
- Thuế tài nguyên.
- Thuế sử dụng đât nông nghiệp.
- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
=> Ví dụ: Các cá nhân cần đóng thuế thu nhập cá nhân khi đạt được mức thu nhập nhất định.
- Thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú phải nộp = 20% x Thu nhập chịu thuế
- Thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú phải nộp = 10% x Tổng thu nhập trước khi trả
2. Thuế gián thu:
- Thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
- Thuế giá trị gia tăng.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Thuế bảo vệ môi trường.
=> Ví dụ: Khi đi ăn uống tại nhà hàng hoặc các quán ăn. Theo nghị định 15, ăn uống có thuế suất thuế GTGT là 8%. Với đồ uống, nếu là nước ép trái cây thì thuế còn 8% nhưng nếu rượu bia vẫn giữ 10%.
b) Nhà nước lại thu thuế gián thu vì: Đây là nguồn thuế điều tiết gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa dịch vụ cung cấp, trong đó người nộp thuế không là người chịu thuế như đối với thuế trực thu. Bên cạnh đó, thuế được cộng vào giá bán hàng hóa, dịch vụ nên nó ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả thị trường nên loại thuế này có tác dụng điều tiết tiêu dùng của xã hội.
=> Thu thuế gián thu đem lại nguồn thu lớn cho ngân sách và dễ quản lí vì người sản xuất, kinh doanh không phải là người thực tế chịu thuế nên hạn chế được động cơ trốn thuế.
c) Sự khác nhau giữa thuế trực thu và thuế gián thu:
- Khái niệm
- Thuế trực thu là thuế điều tiết trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của ngưới nộp thuế, người nộp thuế và người chịu thuế là một.
- Thuế gián thu là thuế điều tiết gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa dịch vụ, người nộp thuế không là người chịu thuế.
- Mức độ tác động vào nền kinh tế
- Thuế trực thu: Ít tác động vào giá cả thị trường (vì thường đánh vào kết quả kinh doanh, kết quả thu nhập sau một kỳ kinh doanh)
- Thuế gián thu: Ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả thị trường (vì thuế được cộng vào giá bán hàng hóa dịch vụ)
- Mức độ quản lý
- Thuế trực thu: Khó thu; dễ trốn thuế nhất là đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, việc thanh toán chủ yếu bằng tiền mặt; nhà nước không kiểm soát được thu nhập thực tế của người nộp thuế.
- Thuế gián thu: Dễ thu thuế vì được cầu thành giá bán hàng hóa, dịch vụ; người tiêu dùng nếu trình độ dân trí chưa cao thì không thấy được. Vì vậy hầu hất các nước nghèo, chậm phát triển thường coi thuế gián thu là nguồn thu chủ yếu; Trong lúc các nước phát triển lại lấy thuế trực thu là nguồn thu chính của ngân sách.
- Ưu điểm:
- Thuế trực thu: đảm bảo công bằng giữa những người chịu thuế
- Thuế gián thu: dễ dàng cho cơ quan thuế thu thuế
- Nhược điểm:
- Thuế trực thu: khó thu thuế
- Thuế gián thu: khó bảo đảm công bằng giữa những người nộp thuế.
Câu hỏi 4:
a) Các quy định cơ bản của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân trong việc thực hiện pháp luật thuế trong Luật Quản Ií thuế số 38/2019/QH14 dựa trên thông tin trong bài.
b) Để đảm bảo quyền lợi của mình, doanh nghiệp M nên: báo lại với cơ quan thuế để xem xét và điều chỉnh tiền thuế.
c) Nhận xét về việc thực hiện trách nhiệm nộp thuế của doanh nghiệp X: hoàn toàn sai. Bởi vì vậy doanh nghiệp X đã vi phạm pháp luật với các hành vi:
- Khai thuê không chính xác
- Nộp tiền thuế không đúng thời hạn
- Không chấp hành đầy đủ chế độ kế toán, quản lí, sử dụng hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
Bình luận