Câu 1.
- Bạn cần bám vào bố cục bài thơ để nhận ra diễn biến tình cảm, cảm xúc của chủ thể trữ tình. Có thể lập bảng tổng hợp như sau:
- Diễn biến tình cảm, cảm xúc của chủ thể trữ tình qua từng phần của bài thơ
Câu 2.
Trước khi thực hiện bài tập, bạn cần ôn lại tri thức về vẫn và nhịp. Sau đó nhận xét về vai trò của vần và nhịp trong bài thơ Hương Sơn phong cảnh.
Chẳng hạn:
- Vai trò của vần: Tạo nên sự liên kết về mặt âm thanh theo chiều dọc cho bài thơ, vẫn chân: may (câu 2), mây mây (câu 3), phải (câu 4), trái (câu 5); kinh (câu 6), kinh (câu 7)...; vẫn lưng: mây mây (câu 3), đây (câu 4), kình (câu 7), mình (câu 8).
GV tổng hợp bổ sung và lưu ý thêm tác dụng của lối gieo vần liền từng cặp câu theo lối hát nói tạo âm điệu trầm bổng réo rắt, thể hiện cảm xúc thiết tha, bay bổng của chủ thể trữ tình trước cảnh đẹp Hương Sơn.
– Vai trò của nhịp Cách ngắt nhịp trong bài thọ theo thể hát nói khá đa dạng. Sự đan xen câu dài, ngắn, cách ngắt nhịp trong mỗi câu thơ, lúc nhanh, lúc chậm, lúc khoan thai, khi gấp gáp như bước chân du khách thưởng lãm phong cảnh núi rừng tươi đẹp, trữ tình, thoát tục, phù hợp với niềm bay bổng của tâm hồn du khách lúc như tỉnh, lại có lúc như mơ.
Câu 3.
Bạn lần lượt đọc kĩ từng khổ thơ và tìm ý tưởng điền vào các ô trong bảng tổng hợp theo yêu cầu của đề bài. Chẳng hạn:
Câu 4.
Phân tích cụ thể một vài hình ảnh thiên nhiên mà bạn có ấn tượng rõ rệt nhất, từ đó nêu lên nét độc đáo của Xuân Diệu khi miêu tả thiên nhiên. Có thể lấy một vài câu thơ tiêu biểu như:
“Con đường nhỏ nhỏ gió xiêu xiêu
Lả lả cành hoang nắng trở chiều";
“Mây biếc về đâu bay gấp gấp Con cò trên ruộng cánh phân vân”
Xuân Diệu có biệt tài sử dụng từ láy. HS phân tích sức gợi cảm và hiệu quả tạo hình của các từ láy trong những dòng thơ trên.
Bạn có thể so sánh cách miêu tả mùa thu trong bài Thơ duyên với cách miêu tả mùa thu trong bài Tiếng thu của Lưu Trọng Lư hoặc bài Sang thu của Hữu Thỉnh để khẳng định nét độc đáo của Xuân Diệu.
B. Bài tập mở rộng
Câu 1.
Đối chiếu khái niệm cũng như đặc điểm các dạng chủ thể trữ tình trong văn bản để đưa ra kết luận.
Chú ý các từ nhân xưng trong ba dòng thơ:
Mỗi sáng dậy tôi chào mặt đất
Mỗi sáng dậy tôi chào mặt đất
Anh trở về, trời xanh của riêng em
Câu 3
- Với yêu cầu thứ nhất, bạn có thể đọc to văn bản, cảm nhận rõ hơn về nhịp, rồi tiến hành gạch nhịp. Với yêu cầu thứ hai, bạn sẽ thấy nhịp của bài thơ biến hoá linh hoạt, có lúc 2/3; có lúc 3/2, . Bạn đưa ra nhận xét về tác dụng của nhịp trong việc biểu đạt nội dung và tạo âm hưởng cho bài thơ
Câu 4
- Khi trả lời câu hỏi này, bạn cần đọc lại phần Tri thức ngữ văn (Mục vẩn). Sau đó xác định vị trí vẫn trong bài thơ, nhận xét tác dụng của chúng ở cả hai phương diện: tạo liên kết bề mặt cho văn bản theo chiều dọc (vần chân và vần lưng); vẫn góp phần biểu đạt nội dung như thế nào...
Câu 5
Đây là câu hỏi mở. Trước hết, bạn thống kê toàn bộ hình ảnh trong bài thơ. Sau đó, đưa ra nhận xét đồng tình hay không đồng tình với ý kiến của câu hỏi. Chú ý kiểm tra kĩ xem các tính chất được nói đến dưới đây có được thể hiện qua các hình ảnh trong bài thơ không
- gần gũi, tươi mới
- tràn đầy sức sống
Việc cảm nhận thơ tuỳ thuộc vào trải nghiệm và cảm nhận của mỗi người, trước ý kiến của người khác, bạn có ba lựa chọn khi phát biểu. đồng ý; không đồng ý; đồng ý một phần. Nhưng cần phải giải thích, nêu rõ được rõ lí do.
Câu 7
- Bước 1: Đặt hình ảnh bầu trời — “trời xanh” ở khổ cuối bài thơ với hệ thống hình ảnh “bầu trời” trong toàn bài thơ.
- Bước 2: Nhớ lại 3 ẩn dụ tu từ, từ đó trả lời hình ảnh bầu trời – “trời xanh” cuối bài thơ có phải là một ẩn dụ không
Câu 8
- Đây là dạng câu hỏi mỏ. Bạn có thể đưa ra nhận xét của riêng mình và dùng lí lẽ để thuyết phục người nghe về chọn lựa của mình là
Bình luận