a)
+ Câu chủ đề của đoạn văn là câu đầu và cũng là câu mang ý chính của đoạn văn: “Ngày nay, người ta thường nói nhiều đến sự xung đột giữa chiếc xe Lếch-xớt với
cây ô liu”.
+ Tính mạch lạc: các câu trong đoạn thống nhất về chủ đề của đoạn và các ý triển khai chủ đề của đoạn văn bằng các ý nhỏ theo lô gích sau: “sự xung đột giữa chiếc xe Lếch-xớt với cây ô liu”; “hiện đại và toàn cầu hoá...” (câu 2); “bản sắc và truyền thống” (câu 3). Các câu sau đi vào lí giải theo cách giải thích, triển khai các ý về sự xung đột nói ở câu chủ đề.
+ Tính liên kết: sử dụng chặt chẽ các phương thức liên kết và phương tiện liên kết phù hợp, hiệu quả: phép nối (“lúc này”), phép lặp (“phát triển”; “đổi mới”; “cha anh”), phép thế (“đó là”).
b)
+ Câu chủ đề của đoạn văn là câu đầu, mang ý chính của đoạn văn: “Cuối cùng, “Thu vịnh” đã kết lại bằng bức hoạ thật nhanh và thật đọng”.
+ Tính mạch lạc: các câu trong đoạn thống nhất vẻ chủ đề của đoạn và các ý triển khai chặt chẽ: “bức hoạ trời thu”, được triển khai qua các ý: “nỗi u ẩn của mùa thu...” (câu 2); “nét thanh tao, lặng thầm,...” (câu 3), “chân dung thật nhất quán của Nguyễn Khuyến...” (câu 4).
+ Tính liên kết: sử dụng chặt chẽ các phương thức liên kết và phương tiện liên kết phù hợp, hiệu quả: phép thế (“nó”), phép lặp (“mùa thu”, “hồn thu”,...).
c)
+ Câu chủ đề của đoạn văn là câu đầu, mang ý chỉnh của đoạn văn: “Tại sao chúng ta cư xử thô lễ?”.
+ Tính mạch lạc: câu chủ đề biểu thị chủ đề của đoạn văn: nguyên nhân chúng ta cư xử thô lỗ. Chín câu sau triển khai ý chủ đề của đoạn văn để lí giải nguyên nhân vì sao con người cư xử thô lỗ với nhau, đều hướng về chủ đề của đoạn văn.
+ Tính liên kết: sử dụng chặt chẽ các phương thức liên kết và phương tiện liên kết phù hợp, hiệu quả: phép thế (“đó là”; “làm như vậy”; “nó”), phép nối (“bởi vì”; “đôi khi”; “nhưng”), phép lặp (“sự thô lỗ”; “chúng ta”;...).
Bình luận