Câu 1
– Chú ý đến hai đoạn lược dẫn ở đầu và cuối văn bản Thủ thách ngọt ngào, đoạn lược dẫn ở đầu văn bản và cuộc chú (2) cuối văn bản Đăm Săn đi chinh phục Nữ thần Mặt Trời.
– Suy nghĩ phương án thay thế các đoạn lược dẫn bằng dấu ba chấm trong móc vuông [...] và đặt kí hiệu tỉnh lược này ở vị trí phù hợp. – Với cuộc chú (2) ở cuối văn bản Đăm Săn đi chinh phục Nữ thần Mặt Trời, bạn có thể dùng một móc vuông [...] đặt ở cuối văn bản và như thế văn bản không cần cuộc chú (2) như hiện có nữa.
Câu 2
– Văn bản Ngôi nhà truyền thống của người Ê-đê có ba lần sử dụng trích dẫn nguyên văn, lần đầu trích dẫn lời của Tiến sĩ Nguyễn Duy Thiệu, Phó Giám đốc Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam, hai lần sau trích dẫn lời của bà Đàm Thị Hợp, cán bộ Phòng Bảo tàng ngoài trời, Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam.
– Các đoạn trích dẫn này đã nêu rõ được họ tên, chức danh nghề nghiệp, cơ quan công tác của người được trích dẫn. Lời trích nguyên văn được bổ trong ngoặc kép, sau dấu hai chấm, tách biệt với lòi thuyết minh của tác giả bài viết, theo quy cách trích dẫn của văn bản thông tin.
Câu 3
Câu trả lời cần đáp ứng hai yêu cầu (theo hai vế của câu hỏi). Với vế thứ nhất, bạn thực hiện các bước:
- Nhớ lại và phân biệt đặc điểm của hai biện pháp tu từ so sánh và ẩn dụ caidatric, nói ch thi, một phép so sánh thuộc có vế cấu trúc, nói chung, một phép so sánh thường có các thành tố:
(A); • Cái dùng để so sánh (B);
• Thuộc tính so sánh (t);
• Từ ngữ so sánh (“như”, “giống như”, “cũng như”, “cũng vậy”,...) để nối hai vế.
Trong khi đó, trong một ẩn dụ, chỉ hiện hữu duy nhất cái dùng để so sánh (B). Ví dụ: biển lúa.
- Khảo sát công thức, yếu tố: Đoạn văn có đủ các yếu tố của một phép so sánh: cái dùng để so sánh (cảm xúc của những người đi biển khi trông thấy đất liền, được đặt chân lên mặt đất sau chặng đường dài nguy hiểm) (B); cái được so sánh (cảm xúc của Pê-nê-lốp khi “được gặp lại chồng nàng”) (A); thuộc tính so sánh (dịu hiền thay, mừng rỡ, sung sướng xiết bao); từ ngữ so sánh (cũng vậy).
Kết luận: Đoạn văn sử dụng thủ pháp so sánh (theo kiểu sử thi của Hô-me-ro).
Với vế thứ hai, để đưa ra nhận định về tác dụng của biện pháp so sánh trong đoạn văn, bạn cần đọc kĩ đoạn văn, đặt nó trong bối cảnh tình huống gặp gỡ của hai vợ chồng người anh hùng sử thi (Pê-nê-lốp và Ô-đi-xê). Từ đó, đưa ra tác dụng của biện pháp so sánh trong đoạn văn.
Chẳng hạn: Biện pháp so sánh cho thấy vế 1) Hoá ra, ở quê nhà, để giữ được sự thuỷ chung vẹn tròn tình nghĩa, xứng đáng với người chồng bản lĩnh phi thường, Pê-nê-lốp cũng đã phải vượt qua biết bao sóng to gió lớn chẳng thua kém Ô-đi-xê trong suốt 20 năm; 2) Nỗi vất vả gian lao càng lớn, niềm vui sướng ngày gặp mặt càng lớn (Xem thêm gọi ý câu 5).
Câu 4
(a, b, c).
Bước 1: Nhận biết đặc điểm của biện pháp so sánh trong ba trường hợp
- Với đoạn (a): Muốn xác định đặc điểm của biện pháp so sánh, trước hết, bạn thực hiện như đã thực hiện ở bài tập 4. Các thành tố của phép so sánh trong đoạn (a) cái dùng để so sánh (con cá bị mắc câu) (B) cái được so sánh (các thuỷ thủ xấu số “bạn đồng hành của tôi" bị Xi-la bắt thuy thi cái c ăn thịt) (A), thuộc tính so sánh (giãy đành đạch, hoảng hốt giơ tay cầu cứu, giãy lên); từ ngữ so sánh (cũng như, cũng ... như vậy). Đây là cách so sánh quen thuộc trong sử thi của Hô-me-ro (lối “so sánh dài”).
– Với đoạn (b): Bạn khảo sát bằng công thức At như B. Nguyên tắc thẩm mĩ của phép so sánh, theo một số nhà ngôn ngữ học (như Hoàng Văn Hành), là A và B càng khác loại thì so sánh càng bất ngờ, thú vị, hiệu quả thẩm mĩ càng cao. So sánh trong đoạn (b) thể hiện điều này rất rõ chiều dài (t) của ngôi nhà Ê-đê (A) và độ ngân dài của một “hơi chiêng” kh
ác xa nhau về loại một bên là hình ảnh thị giác, vật thể – hữu hình một bên là hình ảnh thính giác, phi vật thể – vô hình. Tương tự “sàn hiện” hình ảnh tĩnh (A) như (t) “một hơi ngựa chạy” (B) hình ảnh động– Với đoạn (c). Lối so sánh quen thuộc nhưng về B vẫn mang đậm cảm quan thiên nhiên của cư dân núi rừng Tây Nguyên, về B là cả một chuỗi hình ảnh sinh động (Tôi tớ mang của cải về nhiều nhương đi chuyển nước, như vò vẽ đi chuyển hoa, như bầy trai gái đi giếng làng công nước).
Tóm lại, cũng là so sánh nhưng cách xây dựng hình ảnh so sánh ở mỗi trường hợp lại rất khác nhau. Đoạn (a) là dạng “so sánh dài”; (b) là dạng so sánh mà hai về rất khác nhau về loại; (c) là dạng so sánh chuỗi.
Câu 5
Quê hương chính là nơi chôn rau cắt rốn của ta, là nơi cho ta cội nguồn, gốc rễ bền chặt. Từ ngày xưa, tình yêu quê hương – tình cảm thiêng liêng luôn là nguồn mạch quán thông kim cổ, đông tây. Là mạch nguồn nuôi dưỡng tâm hồn trí óc ta gắn với truyền thống tự hào, tinh thần tự tôn của dân tộc.
Chúng ta dễ dàng bắt gặp sự gắn bó của con người với quê hương như khoảnh khắc quây quần bên gia đình. Những người con, người cháu xa quê luôn ngóng chờ ngày quay trở về thăm gia đình, họ hàng. Họ luôn nhớ về những món ăn ông nấu mang đậm đặc sản của quê nhà. Hay là những tre hè oi bức ngồi nghe các câu chuyện cổ mà bà kể. Hay những giây phút tinh nghịch bạn bè cùng nhau vui đùa dưới gốc cây đa sân đình… Dù có đi thật xa, trải qua nhiều khung cảnh tươi đẹp thì chúng ta không bao giờ quên được cánh đồng lúa chín bát ngát, vàng rực một vùng. Những lũy tre xanh mướt từng khóm to mọc đầu làng đã trở thành dấu hiệu nhận biết khi trở về quê nhà.
Bình luận