Danh mục bài soạn

Giải SBT kết nối tri thức ngữ văn 6 bài 3: Yêu thương và chia sẻ (Đọc hiểu và thực hành tiếng việt )

Hướng dẫn giải chi tiết bài 3: Yêu thương và chia sẻ (Đọc hiểu và thực hành tiếng việt ) bộ sách kết nối tri thức và cuộc sống. Đây là một trong những bộ sách mới được bộ Giáo dục và đào tạo phê duyệt nên ít nhiều học sinh còn bỡ ngỡ và gặp nhiều khó khăn trong quá trình học. Do đó, hãy để Hocthoi.net là công cụ đắc lực hỗ trợ các em, giúp các em thêm tự tin trong việc học môn Ngữ Văn 6.

B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI

Bài tập 1. Đọc lại văn bản Gió lạnh đầu mùa trong SGK (tr. 67 - 72) và trả lời các câu hỏi:

1. Sắp xếp lại các sự việc sau theo trình tự diễn biến của câu chuyện:

A. Hai chị em Sơn ra xóm chợ chơi và thấy những người bạn ở xớm chợ nghèo mặc những bộ quần áo bạc, vá nhiều chỗ; đặc biệt em Hiên chỉ mặc manh áo rách tả tơi, co ro chịu rét.

B. Mùa đông giá lạnh đã đến, hai chị em Sơn và Lan được mặc những bộ quần áo đẹp và ấm áp.

C. Chuyện cho áo đến tai người thân. Lo sợ bị mẹ mắng, Sơn và Lan đi tìm Hiên để đòi áo.

D. Chị Lan hăm hở về lấy áo cho Hiên, Sơn thấy lòng ấm áp, vui vui.

E. Sơn thấy động lòng thương Hiên, hỏi chị về việc đem cho Hiên cái áo bông cũ của người em đã mất.

F. Mẹ Hiên sang nhà Sơn trả lại chiếc áo bông.

G. Biết hoàn cảnh của gia đình Hiên, mẹ Sơn đã cho mẹ Hiên mượn tiền để may áo cho con.

2. Theo em, nhân vật Sơn là người như thế nào? Em dựa vào những sự việc, chi tiết nào trong tác phẩm để đưa ra nhận xét đó?

3.. Em đồng tình hay không đồng tình với hành động vội vả đi tìm Hiến để đòi lại chiếc áo bông của nhân vật Sơn? Vì sao?

4. Trong tác phẩm, em thích nhân vật nào nhất? Vì sao?

5. Nếu được đặt lại nhan đề cho tác phẩm, em sẽ chọn nhan đề gì? Giải thích lí do em chọn nhan đề đó.

 

Hướng dẫn trả lời: 

 

Bài làm:

1. Sắp xếp lại các sự việc theo trình tự diễn biến của câu chuyện: B, A, E, Ð, C, F, G,

2. Em có thể đưa ra những nhận xét về nhân vật Sơn.

Ví dụ: Sơn là một bạn nhỏ rất tình cảm, giàu lòng trắc ấn, biết quan tâm và yêu thương người thân, bạn bè. Em tự tìm các sự việc và chỉ tiết trong tác phẩm để giải thích, chứng minh cho ý kiến của mình.

3. Em có thể nêu ý kiến đồng tình hay không đồng tình với hành động vội vã đi tìm Hiên để đòi lại chiếc áo bông của nhân vật Sơn và lí giải theo quan điểm của mình.

Gợi ý: Em đồng tình với hành động của Sơn vì Sơn sợ bị mẹ mắng và có lẽ lúc đó Sơn mới hiểu rằng chiếc áo bông cô ấy là kỉ vật rất quý của gia đình.

Hoặc: Em không đồng tình vì Sơn đã cho Hiên chiếc áo bỏng và nhà Hiên rất nghèo...

4. Em lựa chọn nhân vật mình yêu thích và lí giải nguyên nhân.

5. Em đặt tên cho tác phẩm theo suy nghĩ và cảm nhận của mình.

Bài tập 2. Đọc lại văn bản Có bé bán diêm (từ Em quẹt que diêm thứ hai đến của em bé bán diêm) trong SGK (tr. 63) và trả lời các câu hỏi:

1. Xác định ngôi kể của người kể chuyện trong đoạn trích.

2. Khi quẹt que diêm thứ hai, cô bé bán diêm đã“nhìn thấy" những hình ảnh gì?

3. Những hình ảnh hiện lên trong trí tưởng tượng của cô bé bán diêm khi quẹt que diêm thứ hai thể hiện ước muốn gì? Ước muốn đó cho thấy nỗi khổ nào của cô bé?

4. Tác giả muốn nhấn mạnh điều gì khi miêu tả sự tương phản giữa “mộng mị” của cô bé bán diêm và thực tế ngoài đường phố?

5. Theo em, vì sao khách đi đường “hoàn toàn lãnh đạm" trước tình cảnh đáng thương của cô bé bán diêm? Nếu là một người qua đường lúc đó, em sẽ làm gì?

6. Tìm cụm danh từ trong những câu sau. Xác định trung tâm của cụm danh từ và những ý nghĩa mà trung tâm đó được bổ sung.

a. Em quẹt que điêm thứ hai, diêm cháy và sáng rực lên.

b. Bức tường như biến thành một tấm rèm bằng vải màn.

7.. Dòng nào sau đây KHÔNG phải cụm danh từ?

A. Một con ngỗng quay

B. Ngỗng ta nhảy ra khỏi đĩa

C.  Những bức tường dày đặc và lạnh lẽo

D. Mấy người khách qua đường

Hướng dẫn trả lời: 

1. Em dựa vào mục giới thiệu về người kể chuyện và ngôi kế trong phần Tri thức ngữ văn của bài 1. Tôi và các bạn trong SGK để tự tìm câu trả lời.

2. Khi quẹt que điệm thứ hai, cô bé bán diêm đã “nhìn thấy” hình ảnh bàn ăn được bày biện rất đẹp và một con ngỗng quay đang nhảy ra khỏi đĩa, tiến về phía em.

3. Những hình ảnh hiện lên trong trí tưởng tượng của cô bé bán diêm khi quẹt que điểm thứ hai thể hiện ước muốn có được một bữa ăn ngon lành trong đêm Giáng sinh như bao nhiêu trẻ em khác. Ước muốn đó cho thấy có bé không chỉ bị rét mà còn rất đói.

4. Miêu tả sự tương phản giữa “mộng mị” của cô bé bán diêm và thực tế ngoài đường phố, tác giả muốn nhấn mạnh tình cảnh đáng thương của cô bé. Em gái nhỏ trong cảnh đói rét cùng khổ chỉ còa biết mong ước, tưởng tượng, khao khát,...

5. Khách đi đường “hoàn toàn lãnh đạm" trước tình cảnh đáng thương của cô bé bán diêm vì lúc đó họ chỉ nghĩ đến bản thân và gia đình mình; vì trái tim họ đã chai sạn, thờ ơ, vô cảm trước nổi khố của người khác. Theo em, có nên thông cảm với họ và có nên hành động giống như họ không? Hãy chia sẻ về điều em có thể làm để giúp đỡ cô bé bán điêm nếu ở trong tình huống đó.

6. a. Cụm danh từ: que diêm thứ hai.

- Trung tâm của cụm danh tứ: Que diêm. 

- Phần phụ sau: thứ hai, bổ sung cho danh từ trung tâm đặc điểm, hạn định danh từ ra khỏi sự vật cùng loại.

b. Cụm danh từ: một tấm rèm bằng vải màn.

- Trung tâm của cụm danh từ: tấm rèm.

- Phần phụ trước: một, chỉ số lượng.

- Phần phụ sau: bằng vải màn, nêu đặc điểm, chất liệu của tấm rèm.

7. Đáp án B.

Bài tập 3. Đọc lợi văn bản Cô bé bán điêm (từ Em quẹtt que diêm thứ ba đến Họ đã về chầu Thượng đế) trong SGK (tr 63 - 64) và trả lời các câu hỏi:

1. Khi quẹt que diêm thứ ba, cô bé bán diêm đã “dần thấy” những hình ảnh gì?

2. Tại sao cô bé bán diêm lại muốn quẹt tất cả những que diêm còn lại trong bao?

3.. Những lời nói trong tưởng tượng của cô bé bán diêm với người bà hiền hậu cho em cảm nhận như thế nào về cảnh ngộ của cô bé?

4. Nêu nhận xét của em về thái độ của nhà văn đối với cô bé bán diêm. Phân tích một chi tiết làm cơ sở cho nhận xét đó.

5. Theo em, hình ảnh người bà cầm tay cô bé bán diêm, rồi “hai bà cháu bay vụt lên cao, cao mãi, chẳng còn đói rét, đau buồn nào đe doạ họ nữa” là một cảnh ấm áp hay thương tâm? Vì sao?

6. Tìm cụm danh từ trong những câu sau. Xác định trung tâm của cụm danh từ và những ý nghĩa mà trung tâm đó được bổ sung.

a. Bỗng em thấy hiện ra một cây thông Nô-en.

b. Thế là em quẹt tất cả những que diêm còn lại trong bao.

7. Dòng nào sau đây KHÔNG phải một cụm danh từ?

A. Một nhà buôn giàu có

B. Những ngôi sao trên trời

C. Cũng biến đi mất như lò sưởi

D. Hai bà cháu

 

Hướng dẫn trả lời: 

1. Khi que diêm thứ ba cháy là lúc mộng tưởng hiện ra: cô bé bán diêm thấy một cây thông Nô-en lớn, được trang trí lộng lẫy với hàng ngàn ngọn nến sáng rực, lấp lánh trên cảnh lá xanh tươi và rất nhiều bức tranh màu sắc rực rỡ như những bức bày trong các tủ hàng.

2. Cô bé bán diêm muốn quẹt tắt cả những que diêm còn lại trong bao vì “Em muốn níu bà lại” Trong mộng tưởng, em đã được gặp lại người bà hiền hậu của mình và muốn được ở bên bà mãi mãi.

3. Những lời nói trong tưởng tượng của cô bé bán diêm với người bà hiền hậu trong trí tưởng tượng cho thấy cô bé có cảnh ngộ thật tội nghiệp, đáng thương. Cô bé ý thức được mộng tưởng về thực tế, Em biết là khi que diêm tẳt thì bà cũng biến mất, Bà là người thương yêu em nhất nhưng đã qua đời, Giờ đây, chẳng có ai quan tâm đến em, em muốn được gặp lại bà, về với bà để được sung sướng và hạnh phúc.

4. Nhà văn An-đéc-xen đã thể hiện niềm cảm thông, thương yêu, xót xa trước cảnh ngộ của em bé tội nghiệp. Chính tình thương yêu ấy đã khiến nhà văn hình dung ra cảnh huy hoàng hai bà cháu bay vụt lên cao, cao mãi, chẳng còn đói rét, đau buồn nào đe doa họ nữa.

5. Em hãy nêu và lí giải ý kiến của mình.

Gợi ý: Hình ảnh người bà cầm tay cô bé bán diêm, rồi “hai bà cháu bay vụt lên cao, cao mãi, chẳng còn đói rét, đau buồn nào đe dọa họ  nữa" là một cảnh vừa ấm áp vừa thương tâm. Chính tình thương yêu đối với em bé bất hạnh đã khiến nhà văn tưởng tượng, miêu tả cảnh đẹp đẽ và ấm áp đó. Nhưng hình ảnh này thuần tuý chỉ là mộng tưởng. Thực tế là em bé bán diêm đã chết rét trong đêm giao thừa và không ai quan tâm đến em.

6. a. Cụm danh từ: một cây thông Nô-en.

-  Trung tâm của cụm danh từ: cây thông.

- Phần phụ trước: một, bổ sung cho danh từ trung tâm ý nghĩa về số lượng.

- Phần phụ sau: Nó-en, bổ sung cho danh từ trung tâm đặc điểm, hạn định danh từ khỏi sự vật cùng loại.

b. Cụm danh từ: tất cả những que diêm còn lại trong bao.

- Trung tâm của cụm danh từ: que diêm.

- Phần phụ trước: tất cả, những, bổ sung cho danh từ trung tâm ý nghĩa về tổng lượng, số lượng.

-  Phần phụ sau: còn lai trong bao, nêu đặc điểm, hạn định danh từ khỏi sự vật cùng loại.

7. Đáp án C.

Bài tập 4. Đọc lại văn bản Gió lạnh đầu mùa (từ Sơn bấy giờ mới chợt nhớ ra đến ấm áp vui vui) trong SGK (tr. 70 - 71) và trả lời các câu hỏi:

1. Người kể chuyện trong đoạn trích có trực tiếp tham gia vào câu chuyện không? Đó là người kể chuyện ngôi thứ mấy?

2.. Sơn hiểu được điều gì khi chợt nhớ ra cảnh sống nghèo khổ của mẹ con bé Hiên?

3. Vì sao Sơn nảy ra ý định rủ chị Lan về lấy chiếc áo bông cũ của em Duyên cho bé Hiên?

4. Nêu những suy nghĩ, cảm xúc của Sơn trong đoạn trích. Miêu tả những suy nghĩ, cảm xúc đó, tác giả đã làm nổi bật được điều gì ở nhân vật này?

5. Em đã bao giờ trải qua cảm xúc giống như niềm vui của Sơn khi cùng chị mang chiếc áo bông cũ cho bé Hiên? Hãy chia sẻ vì sao em có hoặc chưa có trải nghiệm đó

6. Tìm cụm danh từ trong những câu sau. Xác định trung tâm của cụm danh từ và những ý nghĩa mà trung tâm đó được bổ sung.

a. Một ý nghĩ tốt bỗng thoáng qua trong trí, Sơn lợi gần chị thì thầm.

b. Hay là chủng ta đem cho nó cái áo bông cũ, chị ạ.

7.Dòng nào sau đây KHÔNG phải cụm động từ?

A. Lại gần chị thì thầm

B. Đem cho nó cái ảo bông cũ

C. Với lòng ngây thơ của tuổi trẻ

D. Đứng lặng yên đợi

 

Hướng dẫn trả lời: 

1. Người kể chuyện trong đoạn trích không trực tiếp tham gia vào câu chuyện. Đó là người kể chuyện ngôi thứ ba.

2.. Khi chợt nhớ ra cảnh sống nghèo khó của mẹ con bé Hiên, Sơn hiểu rằng mẹ Hiên không thể có tiền mua áo rét cho con,

Bài tập 5. Đọc lại văn bản Gió lạnh đầu mùa (từ Hơi chị em lo lắng dắt nhau đến không sợ mẹ mắng ư?) trong SGK (tr. 72) và trả lời các câu hỏi:

1. Tìm các từ ngữ miêu tả tâm trạng của hai chị em Sơn khi về nhà.

2. Thái độ của mẹ Sơn trong hai lần nói với các con khác nhau như thế nào?

3.. Vì sao khi về đến nhà, Sơn “sợ hãi, cúi đầu lặng im, nép vào sau lưng chị”?

4. Việc mẹ Hiên sang nhà Sơn trả lại chiếc áo bông giúp em cảm nhận như thế nào về nhân vật này?

5, Nhận xét về cách ứng xử của mẹ Sơn với mẹ Hiên trong đoạn trích trên.

6. Theo em, điều gì sẽ xảy ra nếu mẹ Hiên không sang nhà Sơn để trả lại chiếc áo bông cũ?

7. Em có cho rằng cách kết thúc truyện của tác giả là hợp lí không? Vì sao?

8. Dòng nào sau đây KHÔNG phải một cụm động từ?

A. Lo lắng dắt nhau lẻn về nhà

B. CÁi áo bông cũ

C. Đang ngồi ở cái ghế con

D. Cũng biến đi mất như lò sưởi.

9. Tìm một cụm tính từ trong đoạn trích. Với trung tâm của cụm tính từ đó, hãy tạo ra ba cụm tính từ khác.

 

Hướng dẫn trả lời: 

1. Tâm trạng của hai chị em Sơn khi về nhà được thể hiện qua các từ ngữ: "lo lắng dắt nhau lên về nhà”, "Lan dắt tay Sơn khép nép” bước vào nhà, hai chị em “ngạc nhiên đứng sững ra” khi thấy mẹ coa Hiên trong nhà mình,

2. Lần đầu, mẹ Sơn “nghiêm nghị” nói với hai con. Sau đó, mẹ Sơn “vẫy hai con lại gần” “âu yếm ôm vào lòng" và nói. Với các con, thái độ của mẹ Sơn vừa nghiêm khắc vừa ấm áp, yêu thương.

3. Khi về đến nhà, Sơn "sợ hải, cúi đầu lặng im, nép vào sau lưng chị” vì Sơn đã biết lỗi của mình và sợ bị mẹ mắng. Có lẽ lúc đó Sơn mới hiểu rằng mẹ rất quý chiếc áo bòng cũ ấy.

4.. Mẹ Hiên sang nhà Sơn để trả lại chiếc áo bông mà Sơn đã cho Hiên, Mẹ Hiên dù rất nghèo và thương con nhưng không lợi dụng lòng tốt thơ ngây của trẻ nhỏ. Hành động này cho ta cảm nhận được cách cư xử đúng đắn và giàu lòng tự trọng của một người mẹ nghèo.

5. Mẹ của Sơn đã cho mẹ Hiên vay năm hào để mua áo rét cho con như một cách giúp đỡ chân tình. Mẹ Sơn là người phụ nữ nhân hậu, tốt bụng.

6. Em có thể hình dung các sự việc có thế xảy ra nếu mẹ Hiên không sang nhà Sơn để trả lại chiếc áo bông cũ.

Gợi ý: Có thể mẹ Sơn sẽ phân tích cho hại con hiểu về ý nghĩa của chiếc áo bông cũ với gia đình, hoặc mẹ Sơn sẽ cùng hai con mang sang nhà Hiên một chiếc áo ấm khác.

7. Em có thể đồng tình hoặc không đồng tình với cách kết thúc truyện của tác giả. Nhưng em cần lí giải được quan điểm của mình.

Gợi ý: Truyện kết thúc với hình ảnh người mẹ ôm con vào lòng và ngợi khen tấm lòng nhân hậu của các con “Hai con tôi quý quá". Đây là một kết thúc truyện hợp lí, trọn vẹn, giàu chất thơ, truyền đi thông điệp về tình người ấm áp.

8. Đáp án B.

9. Em tìm một cụm tính từ trong đoạn trích. Với trung tâm của cụm tính từ đó, tạo ra ba cụm tính từ khác.

Gợi ý: khổ lắm, quý quá. Các cụm tình từ khác có thể tạo ra là: rất khổ, khó vô cùng, khổ quá,...

Bài tập 6. Đọc lại văn bản Lắc-ki thực sự may mắn (từ Nước mắt lưng tròng đến vắt ngang lưng con mèo) trong SGK (tr. 80 - 87) và trả lời các câu hỏi:

1. Xác định ngôi kể của người kể chuyện trong đoạn trích.

2. Vì sao Gióc-ba chưa từng phủ nhận khi Lắc-ki nói Lắc-ki là một con méo?

3. Chỉ ra các chi tiết thể hiện sự quan tâm, tình yêu thương mà Gióc ba và đàn mèo dành cho Lắc - ki,

4. Đọc đoạn trích, em có thấy Lắc-ki là con hải âu “thực sự may mắn” không? Vì sao?

5. Mèo Gióc-ba không định rằng: "Thật dễ dàng để chấp nhận và yêu thương một kẻ nào đó giống mình, nhưng để yêu thương ai đó khác mình thực sự rất khó khăn”. Em có đồng tình với điều đó không? Vì sao?

6. Chỉ ra hai cụm danh từ trong các câu sau và cho biết dụng ý của nhân vật Gióc-ba khi đùng hai cụm danh từ đó.

Và chúng ta yêu con bởi vì con là một con hải âu, Một con hải âu xinh đẹp.

7. Tìm cụm động từ trong những câu sau. Xác định trung tâm của cụm động từ và những ý nghĩa mà trung tâm đó được bổ sung.

a. Chúng ta đã bảo vệ con từ khoảnh khắc con mổ vỡ lớp vỏ trứng ra đời.

b. Chúng to yêu con như yêu một con hải âu.

c. Chùng ta cảm thấy con cũng yêu chúng ta như vậy.

 

Hướng dẫn trả lời: 

1. HS tự làm.

2. Gióc-ba chưa từng phủ nhận khi hải âu (Lắc-kí) tự nhận mình là một con mèo. vì Gióc-ba cảm thấy vui sướng khi Lắc-ki muốn được giống như đàn mèo đã chăm sóc, nuôi nấng, che chở, yêu thương mình. Điều đó chứng tỏ con hải âu nhỏ đã gắn bó, yêu quý và tự hào về Gióc-ba và đàn mèo,

3. Gióc-ba và đàn mèo đã bảo vệ Lắc-ki từ khi chào đời; chăm sóc, yêu thương Lắc-kí vô điều kiện; hết lòng vì "hạnh phúc” của Lác-kí;....

Bài tập 7. Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

   Tôi đến tận gốc chanh chăm chú theo dõi. Từng đợt, từng đợt, bảy tám con một lúc, những chú bọ ngựa bé tí ti như con muỗi, màu xanh cốm, ló cái đầu tình nghịch có đôi mắt thô lố lách khỏi kẻ hở trên ể trứng mẹ, cố rướn ra, cố trườn ra, thoát được cái đầu, cái mình... rồi nhẹ nhàng tọt khỏi ổ trứng người treo lơ lửng trên một sợi tơ rất mảnh bay bay theo chiều gió. Mới ra khỏi ổ trứng, các chú nằm đờ một lát, rồi ngọ ngoạy, các chú càng cứng càng cựa quậy thì sợi to càng dài ra, từ từ thả các chú xuống dưới. Cứ như là mẹ các chú đang ở đó, nhẹ nhàng bồng từng chú mà đặt xuống một cái nệm êm vậy.

   Chú bọ ngựa con đầu đàn “nhảy dù” trúng một quỏ chanh non. Chú đứng hiên ngang trên quả chanh tròn xinh, giương giương đôi tay kiếm nhỏ xíu, mình lắc lư theo kiểu võ sĩ, ngước nhìn từng loạt, từng loạt đòn em mình đang “đồ bộ” xuống hết sức chính xác và mau lẹ. Chú đứng trên quỏ chanh, mang đầy đủ dòng máu hiệp sĩ của nòi bọ ngựa, hùng dũng như con sư tử đứng vờn quả cầu...

   Đàn bọ ngựa mới nở chạy tíu tít, lập tức dàn quên ra khắp cây chanh, mỗi con mỗi ngả bắt đầu một cuộc sống dũng cảm, tự lập.

(Vũ Tú Nam, Cái trứng bọ ngựa, trích Những tác phẩm chọn lọc dành cho thiếu nhi - Hoa lá trong vườn, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2009, tr. 29)

1. Xác định ngôi kể của người kể chuyện trong đoạn trích.

2. Liệt kê một số chi tiết miêu tả đàn bọ ngựa con và chú bọ ngựa con đầu đàn.

3. Nhân vặt “tôi” đã rất chăm chú và kiên nhẫn khi quan sát những cái trứng bọ ngựa nở thành đàn bọ ngựa con. Em hãy chỉ ra một số chi tiết thể hiện điều đó.

4. Cách quan sát, miêu tả của nhân vật “tôi” thể hiện tình cảm gì với các chú bọ ngựa con?

5.Hãy quan sát kĩ một hình ảnh thiên nhiên quanh em (đám mây, bông hoa, giọt sương, cây lá,..) hoặc một con vật nuôi và ghi ại vài điều thú vị mà em nhìn thấy, cảm thấy.

6. Tìm và nêu tác dụng của từ láy trong đoạn văn sau:

    Từng đợt, từng đợt, bảy tám con một lúc, những chú bọ ngựa bé tí tí như con muỗi, màu xanh cốm, ló cái đầu tinh nghịch có đôi mắt thô lố lách khỏi kẻ hở trên ổ trứng mẹ, cố rướn ra, cố trườn ra, thoát được cái đầu, cái mình... rồi nhẹ nhàng tọt khỏi ôt trừng, người treo lơ lửng trên một sợi tơ rất mảnh bay bay theo chiều gió.

7. Tìm một câu văn có sử dụng biện pháp tu từ so sánh trong đoạn trích trên và chỉ ra tác dụng của biện pháp tu từ đó.

 

Hướng dẫn trả lời: 

1. Người kể chuyện theo ngôi thứ nhất, xưng tôi

2. Em tìm các chi tiết miêu tả hình đáng (thân hình, đầu, mắt, càng,...), màu sắc, hoạt động của đàn bọ ngựa con và chú bọ ngựa con đầu đàn (lúc trườn ra khỏi trứng, cựa quậy, nhảy dù và đồ bộ, dàn quân khắp cây chanh,....).

3.. Để thực hiện yêu cầu của bài tập này, em cần chú ý các chỉ tiết miêu tả đàn bọ ngựa con từ khi bắt đầu chui ra khỏi ổ trứng đến khi có thể nhảy xuống và toả đi "bắt đầu một cuộc sống dũng cảm, tự lập” Mỗi “giai đoạn” đều được tái hiện rất tỉ mỉ, chi tiết.

 Ví dụ: lách khỏi kẽ hở trên ổ trứng mẹ, cố rướn ra, cố trườn ra, thoát được cúi đầu, cái mình... rồi nhẹ nhòng tọt khỏi ổ trứng, người treo lơ lửng trên mội sợi tơ rất mảnh bay bay theo chiều gió...

4. Cách quan sát chăm chú, kiên nhẫn: cách miêu tả rất chi tiết, sinh động của nhân vật “tôi” thể hiện sự tò mò, thích thú và tình cảm yêu quý dành cho các

chú bọ ngựa con.

5. Em có thể chọn quan sát kĩ một hình ảnh thiên nhiên quanh em như đám mây, bông hoa, giọt sương, cây lá,...; hoặc một con vật nuôi như chuột cảnh, chó, mèo, thỏ, gà, trâu, bò,... Sau đó, miêu tả lại hình ảnh thiên nhiên hoặc vật nuôi ấy và thể hiện suy nghĩ, cảm xúc của em.

6. Từ láy: tí tỉ, thổ lộ nhẹ nhàng, lơ lửng, bay bay.

Việc sử dụng các từ láy giúp miêu tả sinh động hình ảnh những chủ bọ ngựa vừa mới nở: nhỏ bé, tinh nghịch, khéo léo.

7. Câu văn có sử dụng biện pháp tu từ so sánh, Ví dụ: Chú đứng trên quả chanh, mang đầy đủ dòng máu hiệp sĩ của nòi bọ ngựa, hùng dũng như con sư tử đứng vờn quả cầu. Hình ảnh bọ ngựa đứng trên quả chanh được so sánh với con sự tử đứng vờn quả cáu. Biện pháp tu từ so sánh dã tô đậm vẻ đẹp khoẻ khoắn, hùng dũng của chú bọ ngựa ngay từ lúc mới sinh ra.

Bài tập 8. Đọc hai đoạn trích sau vò thực hiện yêu cầu nêu ở dưới

Đoạn trích 1

Rét dữ dội, tuyết rơi. Trời đã tối hẳn. Đêm nay là đêm giao thừa. Giữa trời đông gió rét, một em gói nhỏ đầu trần, chân đi đất, đang dò dẫm trong đêm tối.

Lúc  ra khỏi nhà em có đôi giày vải, nhưng giày vải phỏng có tác dụng gì kia chứ! Giày ấy của mẹ em để lại, rộng quá, em đã liên tiếp làm văng mất cả hai chiếc khi em chạy quađường, vầ lúc hai chiếc xe ngựa đang phóng nước đại.

     [...] Thế rồi em phải đi đất, chân em đỏ ửng lên, rồi tím bầm lại vì rét. Chiếc tạp đề cũ kĩ của em đựng đầy diêm và tay em còn cắm thêm một bao.

   Em cố kiếm một nơi có nhiều người qua lại. Nhưng trời rét quá, khách qua đường đều rảo bước rất nhanh, chẳng di đoái hoài đến lời chào hàng của em.

   Suốt ngày em chẳng bán được gì cả và chẳng ai bố thí cho em chút đỉnh. Em bé đáng thương, bụng đói rét vẫn lang thang trên đường. [...] Tuy nhiên, em không

thế nào về nhà nếu không bán được ít bao diêm, hay không di bố thí cho một đồng xu nào đem về; nhất định là cha em sẽ đánh em.

(Han Cri-xti-an An-đéc-xen, Cô bé bán diêm, Nguyễn Văn Hải - Vũ Minh Toàn địch, Ngữ văn 6, tập một, Sđd, tr. 61 - 62)

Đoạn trích 2

Trước cổng trường, bên kia đường phố, một cậu bé nạo ống khói" đang đứng, tay tựa vào tường, đầu gục vào tay. Người cậu đen ngòm những bồ hóng cũng như cái bị, mấy cái chổi và cái nạo của cậu và cậu khóc nức nở, não ruột quá chứng.

Hai ba bạn nữ sinh lớp hai lại gần, hỏi cậu tại sao mà khóc như vậy.

Nhưng cậu bé nạo ống khói không trả lời, và cứ khóc mãi.

Các bạn nữ sinh lại hỏi:

- Kìa , bạn nói đi, bạn làm sao vậy? Tại sao bạn khóc?

Cậu bé bỏ cánh tay xuống, để lộ gương mặt nom hiền hậu, kể là đi nạo mấy ống khói, được số tiền cộng lại là ba hào nhưng chả may rơi mất vì vô ý bỏ vào cái túi áo thủng. Và nay không dám trở về nhà chủ vì sợ bị đánh.

Nói rồi, cậu lại càng khóc thảm thiết hơn, đầu gục vào cánh tay như một kẻ tuyệt vọng.

|...] Một nữ sinh vào loại lớn, đội cái mũ có câm chiếc lông chim xanh, lấy hai đồng xu trong túi ra vớ nói:

- Mình chỉ có hai xu, nhưng chúng ta hãy góp nhau lại.

- Minh cũng có hai xu đây - một cô bé mặc áo đỏ nói. - Thế nào tất cả chúng ta cũng kiếm đủ ba hào!

[...] Số tiền ba hào đã đủ, nhưng xu vốn tiếp tục đổ ra như mưa. Những em bé không có tiền, cũng lách qua giữa các chị lớn, đem cho những chùm hoa nho nhỏ, gọi là cũng góp phần mình.

[...] Cậu bé nạo ống khói còn lại một mình trên đường phố, đứng lau nước mắt. Không những hai tay cậu đầy cả xu, mà các bạn nữ sinh còn luồng vào khuyết áo của

cậu, đút vào túi áo, và cả trong mũ của cậu không biết bao nhiêu là chùm hoa nho nhỏ.

(Ét-môn-đô đơ A-mi-xi, Cậu bé nạo ống khói, trích Những tấm lòng cao cả, Hoàng Thiếu Sơn dịch, NXB Văn học, Hà Nội, 2016 tr. 38 - 39)

Nhân vật cô bé bán diêm và cậu bé nạo ống khói có điểm gì giống và khác nhau? Hãy so sánh hai nhân vật theo sơ đồ gợi ý dưới đây.

 

Hướng dẫn trả lời: 

Điểm giống và khác nhau giữa nhân vật cô bé bán diêm và cậu bé nạo ống khói:

- Giống nhau: Cả hai đều là nhân vật trẻ em được nhà văn miêu tả với dáng vẻ bên ngoài rất tội nghiệp. Hai nhân vật đều có hoàn cảnh sống rất khó khăn, đáng thương. Cả hai em đều không dám trở về nhà vì sợ bị đánh.

~ Khác nhau:

+ Về dáng vẻ bên ngoài: Nhân vật cô bé bán diêm hiện ra qua chi tiết miêu tả trang phục, dáng vẻ giữa đêm giao thừa lạnh giá (đầu trần; chân đi đất, chân đó ửng, tím bầm; tạp dề cũ kĩ,...).

Nhân vật cậu bé nạo ống khói hiện ra qua chỉ tiết miêu tả dáng vẻ, hành động, tâm trạng (tay tựa vào tường, đầu gục, người đen ngòm, cứ khóc mãi, tuyệt vọng).

+ Cảnh ngộ: Cô bé bán diêm nghèo khổ, đói rét; không bán được bao diêm nào, đêm giao thừa nhưng không dám về nhà vì sợ cha đánh. Cậu bé nạo ống khói người đen ngòm vì vừa làm việc xong, được ba hào nhưng chẳng may rơi mất vì em vô ý bỏ tiền vào cái túi áo thủng. Cậu bé không dám về nhà chủ vì sợ bị đánh.

+ Thái độ, hành động của những người xung quanh đối với nhân vật: Có bé bán diêm không được ai đoái hoài tới, không ai bố thí cho em một đồng xu nào. Cậu bé nạo ống khói nhận được sự đồng cảm, yêu thương, chia sẻ của nhiều bạn học sinh. Hai tay cậu đẩy đồng xu và cậu còn nhận được những chùm hoa nho nhỏ.

Từ khóa tìm kiếm google:

Giải sách bài tập kết nối tri thức lớp 6, sách bài tập Ngữ Văn 6 sách KNTT, giải SBT Ngữ Văn 6 sách mới, bài 3: Yêu thương và chia sẻ (Đọc hiểu và thực hành tiếng việt ) sách bài tập kết nối tri thức và cuộc sống
Phần trên, hocthoi.net đã soạn đầy đủ lý thuyết và bài tập của bài học: Giải SBT kết nối tri thức ngữ văn 6 bài 3: Yêu thương và chia sẻ (Đọc hiểu và thực hành tiếng việt ) . Bài học nằm trong chuyên mục: Giải SBT ngữ văn 6 tập 1 kết nối tri thức. Phần trình bày do Thảo Nguyên1 tổng hợp và thực hiện giải bài. Nếu có chỗ nào chưa rõ, có phần nào muốn hiểu rộng thêm, bạn đọc vui lòng comment bên dưới. Ban biên tập sẽ giải đáp giúp các bạn trong thời gian sớm nhất.

Bài soạn các môn khác

Bình luận