Danh mục bài soạn

Giải Kinh tế pháp luật 11 Sách KNTT bài 9 Quyền bỉnh đẳng của công dân trước pháp luật

Hướng dẫn học môn Kinh tế pháp luật 11 sách mới Kết nối tri thức. Dưới đây là lời giải chi tiết bài 9 Quyền bỉnh đẳng của công dân trước pháp luật. Hi vọng, hocthoi.net sẽ hỗ trợ các em trong quá trình học tập, giúp các em ngày càng tiến bộ hơn.

MỞ ĐẦU

Câu hỏi: Quyền bình đẳng là một quyền cơ bản của con người, được Hiến pháp và pháp luật ghi nhận. Không ai bị phân biệt đối xử trước pháp luật. Ai cũng có quyền, nghĩa vụ ngang nhau và được pháp luật bảo vệ như nhau.

Em hãy chia sẻ suy nghĩ của mình về câu nói của Bác Hồ “Không được bắt luật pháp dành quyền ưu tiên riêng cho mình?". 

Lời giải:

Theo Người, thực hành dân chủ là chìa khóa vạn năng có thể giải quyết mọi vấn đề. Người khẳng định “Dân chủ, sáng kiến, hăng hái” là ba điều có quan hệ với nhau. Có dân chủ mới làm cho cán bộ và quần chúng đề ra sáng kiến. Những sáng kiến đó được khen ngợi, thì những người đó càng thêm hăng hái, và người khác cũng học theo. Và trong khi tăng thêm sáng kiến và hăng hái làm việc, thì những khuyết điểm lặt vặt, cũng tự sửa chữa được nhiều. 

KHÁM PHÁ

1. Một số quy định cơ bản của pháp luật về quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật

a. Công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ

Câu hỏi: Em hãy đọc các thông tin, trường hợp sau để trả lời câu hỏi: 

Hiến pháp năm 2013

Điều 16.

1. Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật.

2. Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hoá, xã hội.

Điều 46.

Công dân có nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp và pháp luật; tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và chấp hành những quy tắc sinh hoạt công cộng.

Điều 47.

Mọi người có nghĩa vụ nộp thuế theo luật định.

Trong đợt tuyển quân vừa qua ở địa phương Ð, thanh niên nam, nữ thuộc các dân tộc khác nhau đều tình nguyện đăng kí nghĩa vụ quân sự.

Bà M có một con riêng và một con chung với ông C. Họ sống yên vui, luôn yêu thương, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau, không phân biệt con chung, con riêng. Ông bà cùng qua đời do tai nạn giao thông và không để lại di chúc, nên người con chung đòi hưởng thừa kế toàn bộ số tài sản của bà M và ông C để lại (ông C, bà M không có tài sản riêng), người con riêng không đồng ý và đòi chia đều số tài sản nói trên cho cả hai người. Sự việc được khởi kiện và Toà án đã ra quyết định phân chia số tài sản mà bà M và ông C để lại cho cả hai người con bằng nhau.

Nhà A có ba mẹ con, gồm mẹ, anh trai đang học đại học và A (con gái) đang học trung học phổ thông. Thời gian gần đây, mẹ đau ốm nhiều nên kinh tế gia đình bị giảm sút, A xin mẹ cho nghỉ học để phụ mẹ bán hàng tăng thu nhập của gia đình, tạo điều kiện cho anh trai tiếp tục học hết đại học. Mẹ không đồng ý và yêu cầu A tiếp tục đi học.

Thực hiện Luật Giao thông đường bộ, người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy ở thành phố N không phân biệt người già hay trẻ, nam hay nữ đều đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách, luôn chấp hành đúng hiệu lệnh và chỉ dẫn của hệ thống báo hiệu đường bộ.

(1) Công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ pháp lí được thể hiện như thế nào ở mỗi thông tin, trường hợp trên?

(2) Em hãy nêu một số quy định pháp luật thể hiện công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ pháp lí, cho ví dụ minh hoạ.

Lời giải:

(1) Công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ pháp lý được thể hiện trong các thông tin, trường hợp trên như sau:

- Trường hợp 1: Công dân không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội và mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật, phải tuân theo quy định của pháp luật mà không phân biệt giới tính, thành phần, địa vị trong xã hội. 

- Trường hợp 2: Trong nghĩa vụ quân sự, mọi công dân không phân biệt giới tính khi đăng ký tham gia đi nghĩa vụ. 

- Trường hợp 3: Công dân trong trường hợp này đã được pháp luật đối xử bình đẳng, công bằng thông qua việc chia số tài sản của bà M và ông C để lại cho cả hai người con bằng nhau. 

- Trường hợp 4: Mẹ của A đã thực hiện đúng quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật qua việc tiếp tục để cho A đi học như anh trai của A dù hoàn cảnh gia đình khó khăn. 

- Trường hợp 5: Trước pháp luật, ở đây cụ thể là trước Luật Giao thông đường bộ, người điều khiển giao thông là mọi công dân đều phải chấp hành quy định theo đúng luật mà không phân biệt độ tuổi, giới tính. 

(2) Một số quy định pháp luật thể hiện công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ pháp lý là:

- Khoản 1, điều 3, Bộ luật dân sự 2015 quy định: "Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lí do nào để phân biệt đối xử, được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản".

- Điểm b, khoản 1, điều 3 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định: "Mọi người phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội".

- Điều 2, Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân quy định: "Tính đến ngày bầu cử được công bố, công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp theo quy định của Luật này".

- Khoản 1 điều 4 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 quy định: "Bảo vệ môi trường là quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân".

b) Công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lí

Câu hỏi: Em hãy đọc các thông tin, trường hợp sau để trả lời câu hỏi:

Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)

Điều 3. Nguyên tắc xử lí (trích)

1. Đối với người phạm tội:

b) Mọi người phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo. thành phần, địa vị xã hội;

c) Nghiêm trị người chủ mưu, cầm đâu, chỉ huy, ngoan cố chống đói, côn đồ, tái phạm nguy hiểm. lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;

 Bộ luật Dân sự năm 2015

Điều 3. Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự (trích)

5. Cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự.

 Luật Xử li vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020)

Điều 3. Nguyên tắc xử lí vị phạm hành chính (trích)

1. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:

a) Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lí nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chinh gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật;

b) Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật;

Tại một ngã tư giao thông, ông A (nhân viên) và ông B (thủ trưởng) cùng làm tại một cơ quan, do mải nói chuyện, không chú ý nên cả hai đã điều khiển xe máy vượt đèn đò và đều bị Cảnh sát giao thông xử phạt vi phạm hành chính.

Ông P làm nghề nhuộm vải, còn ông Q làm nghề tái chế kim loại nhôm. Cả hai ông đều xả nước thải chưa qua xử lí ra sông, gây ô nhiễm môi trường, làm chết toàn bộ số cá đang nuôi trong lồng bè của ông K. Cơ quan có thầm quyền đã buộc ông P và ông Q phải chấm dứt hành vi xả thải và đều phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại mà họ đã gây ra cho ông K theo quy định của pháp luật.

Ông V (62 tuổi) và anh M (18 tuổi) đang vận chuyển trái phép chất ma tuý, thì bị công an bắt. Khi xét xử Toà án quyết định: anh M bị phạt 9 năm tù, còn ông V bị phạt 12 năm tù. 

(1) Công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lí được thể hiện như thế nào ở mỗi thông tin, trường hợp trên?

(2) Ở trường hợp 4, theo em đề bảo đảm quyền bình đẳng của công dân thì số tiền mà ông A và ông B phải nộp phạt sẽ giống nhau hay khác nhau? Vì sao?

(3) Em hãy nêu một số quy định pháp luật thể hiện công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lí và cho ví dụ minh hoa.

Lời giải:

(1) Công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lý được thể hiện ở mỗi thông tin, trường hợp trên như sau:

- Trường hợp 1, 2, 3: Các công dân khi đứng trước pháp luật không phân biệt giới tính, độ tuổi, tôn giáo, địa vị xã hội,... khi có đủ điều kiện và năng lực chịu trách pháp lý sẽ phải chịu mọi hình phạt trước luật pháp khi vi phạm. 

- Trường hợp 4: Cả ông A và ông B dù địa vị xã hội khác nhau nhưng khi vi phạm luật giao thông đều bị xử phạt hành chính theo đúng quy định của pháp luật. 

- Trường hợp 5: Cả hai ông P và ông Q đều vi phạm pháp luật đó là xả nước thải chưa qua xử lý ra sông, gây ô nhiễm môi trường, làm chết toàn bộ số cá đang nuôi trong lồng bè của ông K. Cho nên việc xử phạt cả hai người trong trường hợp này đều theo đúng quy định của pháp luật. 

- Trường hợp 6: Trong trường hợp này, công dân khi vi phạm pháp luật, đặc biệt ở trường hợp vận chuyển trái phép chất ma túy đều phải chịu trách nhiệm hình sự trước pháp luật. Ngoài ra nếu vận chuyển quá mức quy định thì sẽ bị tử hình. 

(2) Ở trường hợp 4, theo em để bảo đảm quyền bình đẳng của công dân thì số tiền mà ông A và ông B phải nộp phạt sẽ giống nhau. Vì cả hai người cùng nói nói chuyện và vượt đèn đỏ cho nên đều bị Cảnh sát giao thông xử phạt vi phạm hành chính. Hơn nữa theo quy định thì mọi công dân không phân biệt giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, thành phần, địa vị, xã hội;... nếu có hành vi vi phạm pháp luật thì đều bị xử lý theo quy định của pháp luật. 

(3) Một số quy định pháp luật thể hiện công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lý:

- Mọi công dân đều được hưởng quyền và phải thực hiện nghĩa vụ của mình: Một số quyền cơ bản như quyền bầu cử, ứng cử, sở hữu, thừa kế, các quyền tự do cơ bản và quyền dân sự, chính trị khác, nhân quyền, quyền tự do ngôn luận, quyền tự do cư trú, tự do đi lại, quyền thông tin… Nghĩa vụ lao động công ích, đóng thuế…

- Khi công dân vi phạm pháp luật với tính chất và mức độ như nhau đều phải chịu trách nhiệm pháp lý như nhau, không phân biệt đối xử.

2. Ý nghĩa quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật đối với đời sống con người và xã hội

Câu hỏi: Em hãy các thông tin, trường hợp sau để trả lời câu hỏi:

Chị V là người dân tộc thiểu số, sống ở huyện vùng cao thuộc tỉnh C. Nhờ nỗ lực học tập, phấn đấu, chị đã được bầu làm đại biểu Quốc hội khoá XV. Với tư cách là đại biêu Quốc hội, chị đã có nhiều y kiến, kiến nghị về chính sách phát triển kinh tế — xã hội, đặc biệt là đối với đồng bào các dân tộc thiểu số, miền núi, góp phần xoá đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống của nhân dân.

Anh A là người khuyết tật bị liệt cả hai chân. anh phải di chuyển trên xe lăn. Bằng sự nỗ lực, cố gắng của bản thân và sự giúp đỡ của mọi người, anh A đã được đên trường học như các bạn khác. Tốt nghiệp phổ thông, anh thi đỗ vào trường đại học, ra trường anh xin vào làm tại một trung tâm công nghệ thông tin. Nhiệt tình, sáng tạo trong công việc nên anh luôn được mọi người yêu mến, kính trọng.

Nhà nước đã ban hành và thực hiện chính sách miễn, giảm học phí cho những sinh viên là người dân tộc thiểu số và những sinh viên có gia đình sinh sống ở vùng núi, những khu vực đặc biệt khó khăn đề giúp họ có điều kiện học tập tốt hơn.

(1) Em hãy cho biết việc thực hiện tốt quyền bình đẳng của công dân đã mang lại những lợi ích gi cho bản thân chị V anh A và xã hội?

(2) Việc Nhà nước ban hành và thực hiện một số chính sách ưu tiên đối với sinh viên là người dân tộc thiểu số có ý nghĩa như thế nào trong việc đảm bảo quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật?

(3) Theo em, nếu không quy định quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật thì sẽ dẫn đến những hậu quả gì cho công dân và cho xã hội?

Lời giải:

(1) Việc thực hiện tốt quyền bình đẳng của công dân đã mang lại lợi ích cho bản thân chị V, anh A và xã hội: Chị V có cơ hội học tập, phấn đấu và trở thành đại biểu Quốc hội từ đó góp phần phát triển và nâng cao đời sống của nhân dân, trong đó có miền núi; còn anh A có cơ hội việc làm và phát triển bản thân, được mọi người yêu yêu quý, tôn trọng. Từ đó đã giúp cho xã hội phát triển văn minh, giàu đẹp, công bằng giữa các công dân với nhau và không bỏ sót nhân tài. 

(2) Việc Nhà nước ban hành và thực hiện một số chính sách ưu tiên đối với sinh viên là người dân tộc thiểu số trong việc bảo đảm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật có ý nghĩa: 

- Tôn trọng sự khác biệt giữa các công dân

- Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội

- Tạo điều kiện để mỗi người, nhất là những người yếu thế có điều kiện phát triển, vươn lên

- Làm cho xã hội đoàn kết, dân chủ, công bằng

- Mọi người đều có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc. 

(3) Theo em, nếu không quy định quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật thì sẽ dẫn đến những hậu quả sau cho công dân và xã hội:

- Công dân: Bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội; Mất đi quyền lợi học tập và phát triển; Tạo ra khoảng cách giữa các dân tộc, các công dân với nhau. 

- Xã hội: Mất đi sự đoàn kết, dân chủ, công bằng; Cuộc sống không hạnh phúc, ấm no; Có thể dẫn tới hậu quả khôn lường là các cuộc đả đảo chính quyền đòi bình đẳng. 

LUYỆN TẬP

Câu hỏi 1: Em đồng tình hay không đồng tình với những ý kiến nào dưới đây? Vì sao?

a. Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ của mọi công dân, không phân biệt người lớn hay trẻ em.

b. Mọi công dân khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật đều có quyền kinh doanh.

c. Trẻ em không có nghĩa vụ bảo vệ môi trường.

d. Mỗi người sinh ra và lớn lên trong những điều kiện khác nhau nên không thể bình đẳng với nhau.

Lời giải:

a. Đồng tình. Vì mọi công dân đều được đối xử bình đẳng trước pháp luật và đều có nghĩa vụ ngang nhau trước pháp luật cho nên bảo vệ Tổ quốc là trách nhiệm của mọi người. 

b. Đồng tình. Vì mọi công dân đều được đối xử bình đẳng trước pháp luật và đều có quyền được kinh doanh mà không phân biệt độ tuổi, giới tính, độ tuổi, địa vị xã hội,...

c. Không đồng tình. Vì trẻ em cũng là một thành phần công dân trong một đất nước, một quốc gia nên phải có trách nhiệm, nghĩa vụ như nhau trước pháp luật. 

d. Không đồng tình. Vì nơi sinh không quyết định và ảnh hưởng tới quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật. Ý kiến này là ý kiến loại bỏ quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật và không tôn trọng sự khác biệt các công dân. 

Câu hỏi 2: Em hãy nhận xét, đánh giá hành vi, việc làm của các chủ thể sau:

a. Anh M năm nay đủ 18 tuổi nhưng cán bộ xã T đã không ghi tên vào danh sách cử tri để anh tham gia bầu đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp với lí do anh M không đọc thông, viết thạo tiếng Việt.

(1) Hành vi của cán bộ xã T là thực hiện đúng hay vi phạm quyền bình đẳng của công dân tước pháp luật? Vì sao?

(2) Trong trường hợp này, anh M cần làm gì đề thực hiện quyền bình đẳng của mình?

b. Anh V là người tỉnh A đã theo học nghề làm gồm sử tại làng nghề gốm truyền thống thuộc tỉnh B. Dựa vào kiến thức, kinh nghiệm và biết áp dụng công nghệ vào sản xuất, quảng bá sản phẩm, nắm bắt nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế, anh V đã mở xưởng sản xuất riêng tại tỉnh B, thu hút nhiều lao động của tỉnh B vào làm việc, giúp người dân nơi đây thoát nghèo. Những người đã từng dạy nghề làm gồm sứ cho anh V buộc phải thay đổi phương thức sản xuất kinh doanh để có thể cạnh tranh với anh V và cùng tồn tại, phát triển ngay trên quê hương của mình.

Việc anh V mở xưởng sản xuất tại tính B có phả là thực hiện quyên bình đẳng của công dân trong lĩnh vực kinh tế không? Vì sao?

c. G và N cùng tốt nghiệp trung học phổ thông. G dự thi và trúng tuyển vào hệ chính quy của Trường Đại học B, còn N đi làm công nhân tại Nhà máy X, sau đó dự thi và trúng tuyển vào hệ vừa học vừa làm cùng của Trường Đại học B. Sau những năm miệt mài học tập, cả hai đều tốt nghiệp Trường Đại học B và cùng làm việc tại Nhà máy X.

(1) Quyền bình đẳng trong lĩnh vực văn hoá, giáo dục được G và N thực hiện như thế nào?

(2) Việc G và N cùng làm việc tại Nhà máy X có thể hiện sự bình đằng của công dân không? Vì sao?

d. Bà U kinh doanh mặt hàng điện máy, ông Y kinh doanh vật liệu xây dựng. Cả hai cũng trốn thuê nên đã bị cơ quan có thẩm quyền truy thu thuế và xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.

Việc cơ quan có thẩm quyền truy thu thuế và xử phạt hành chính đốivới bà U và ông Y có thẻ hiện sự bình đẳng về nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lí của công dân trước pháp luật không? Vì sao?

Lời giải:

a. 

(1) Hành vi của cán bộ xã T đã vi phạm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật. Vì công dân 18 tuổi đã đủ tuổi tham gia bầu đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp. 

(2) Để thực hiện quyền bình đẳng của mình, anh M nên căn cứ theo: 

"Điều 2. Tuổi bầu cử và tuổi ứng cử
Tính đến ngày bầu cử được công bố, công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp theo quy định của Luật này."

Theo đó, cử tri là người có quyền bỏ phiếu trong các cuộc bầu cử các cơ quan đại biểu của nhân dân (Quốc hội và Hội đồng nhân dân). Có quyền bỏ phiếu bãi nhiệm các đại biểu do mình bầu ra khi các đại biểu đó không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân.

b. Việc anh V mở xưởng sản xuất tại tỉnh B thực hiện quyền bình đẳng của công dân trong lĩnh vực kinh tế . Vì anh V có đủ điều kiện để thực hiện quyền sản xuất kinh doanh của mình theo quy định của pháp luật. 

c. 

(1) Quyền bình đẳng trong lĩnh vực văn hóa, giáo dục được G và N thực hiện qua việc cả hai người đều được học tập và phát triển với nhau không phân biệt địa vị hay hệ học của cả hai. 

(2) Việc G và N cùng làm việc tại Nhà máy X có thể hiện sự bình đẳng của công dân. Vì G và N đều có có được cơ hội học tập và phát triển bản thân; không bị phân biệt đối xử trước pháp luật.

d. Việc cơ quan có thẩm quyền truy thu thuế và xử phạt hành chính đối với bà U và ông Y có thể hiện sự bình đẳng về nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lí của công dân trước pháp luật. Vì mọi công dân không phân biệt giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, thành phần, địa vị, xã hội;... nếu có hành vi vi phạm pháp luật thì đều bị xử lí theo quy định của pháp luật. 

Câu hỏi 3: Em hãy xử lí các tình huống sau:

a. Từ ngày được bổ nhiệm làm Giám đốc công ty và có thu nhập cao nên bố của T yêu cầu mẹ của T dừng công việc giảng dạy tại trường trung học phổ thông và ở nhà để chăm lo việc gia đình. Mẹ của T không đồng ý.

(1) Theo em yêu cầu của bố T có vi phạm quyền bình đằng của công dân trước pháp luật không? Vì sao?

(2) Theo em, để đảm bảo bình đẳng vẻ nghĩa vụ trong gia đình, bố của T cần phải làm gi?

(3) Nếu là T, em sẽ giải thích cho bố như thê nào?

b. Nhà P có hai anh em. P đang học Trường Đại học G (theo đúng nguyện vọng của bản thân), còn người em gái của P có nguyện vọng học Trường Đại học Thể dục — Thể thao vi rất thích đá bóng, nhưng bố mẹ P không đồng ý và yêu cầu em phải thi vào Trường Đại học Sự phạm đề tiếp nối truyện thống của gia đình.

(1) Theo em, bố mẹ P có vi phạm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật không? Vì sao?

(2) Nếu là P hoặc là em gái của P, em sẽ giải thích với bố mẹ như thế nào?

Lời giải:

a. 

(1) Theo em, yêu cầu của bố T có vi phạm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật. Vì bố T không có quyền yêu cầu mẹ T dừng công việc của mình. Hành động của bố T là không tôn trọng và phân biệt đối xử mẹ T trong công việc. 

(2) Theo em, để bảo đảm bình đẳng về nghĩa vụ trong gia đình, bố của T cần phải động viên, quan tâm, chăm sóc mẹ T; từ đó tạo cho mẹ T chỗ dựa tinh thần trong cuộc sống.

(3) Nếu là T, em sẽ giải thích cho bố: Mọi công dân đều có quyền đi làm theo quy định của pháp luật. Hành động của bố T là phân biệt đối xử với mẹ T trong công việc và không tôn trọng mẹ T.

b. 

(1) Theo em, bố mẹ P có vi phạm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật. Vì mọi người đều có quyền lựa chọn nguyện vọng vào đại học của mình. Bố mẹ P làm vậy đã ảnh hưởng tới tương lai và nguyện vọng của em gái P. 

(2) Nếu là P hoặc là em gái của P, em sẽ giải thích với bố mẹ sự lựa chọn của mỗi người cần phải được tôn trọng. Khi đi học nếu như không có đam mê cũng như việc mất đi một phần tuổi trẻ. Việc lựa chọn của mỗi người sẽ ảnh hưởng tới tương lai của bản thân cho nên hãy để cho em gái P được sống theo lựa chọn của bản thân mình. 

Câu hỏi 4: Hãy chia sẻ những việc mà em và người thân đã làm đề thực hiện các quy định của pháp luật về quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật.

Lời giải:

  • Đăng ký tạm trú: Khi chuyển đến một địa phương mới, chúng tôi đã đăng ký tạm trú để thông báo với chính quyền địa phương về địa chỉ cư trú của mình. Việc này giúp đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm của chúng tôi đối với địa phương và pháp luật.
  • Tham gia bầu cử: Chúng tôi đã tham gia bầu cử để thể hiện quyền công dân, tôn trọng quy định pháp luật về dân chủ và thực hiện quyền lựa chọn của mình.

VẬN DỤNG

Câu hỏi: Em hãy cùng các bạn trong nhóm xây dựng và thực hiện kịch bản có nội dung phản ánh những vấn đề sau:

- Tôn trọng và bảo vệ quyền bình đẳng trong học tập, vui chơi của trẻ em.

- Không phân biệt đối xử với người nghèo, người khuyết tật.

Lời giải:

Tiểu phẩm: HAI BỐ CON MÌNH CÙNG SỬA SAI

Nhà Nam nằm ven đô, gần quốc lộ 18. Nam trạc tuổi trung niên đang cùng đám bạn ngồi chơi bài. Trên chiếc chiếu cói đã cũ rách, ấm chén pha trà vứt bề bộn, mùi khói thuốc lá nồng nặc trong căn nhà nhỏ rộng khoảng 35m2, đồ đạc chẳng có gì giá trị.

Tùng, cậu con trai lớn của Nam đang học lớp 9 vừa giúp mẹ đưa hàng ra chợ về, vừa đi vào đến sân, đang dựng xe. Nam đang chơi bài, nghe tiếng động nhìn ra sân thấy con trai, Nam gọi vào hỏi.

Nam: Mẹ có dặn gì không?

Tùng (nhanh nhảu trả lời): Mẹ dặn, tý nữa mẹ về, bố và mẹ đi thăm ông ngoại, hình như ông bị ốm.

Trên chiếu, đám người chơi bài người nào cũng điếu thuốc trên miệng, từng hơi kéo vào rồi xả ra, Nam rít hơi thuốc, tay chia bài và dường như không quan tâm đến việc vợ dặn chuẩn bị đi thăm bố vợ bị ốm, Nam lấy tờ 50 nghìn đưa cho Tùng rồi bảo.

Nam: Ông già rồi, ốm là chuyện thường, thăm nom gì, để mẹ mày tự đi, cầm tiền sang nhà bác Hương mua cho bố bao thuốc Thăng Long.

Sơn là bạn trong đám đánh bài, thấy Nam bảo Tùng đi mua thuốc, Sơn quay lại nhìn Tùng rồi nhắc khẽ:

Sơn: Mua thuốc Thăng Long bao mềm nhé cu! Này nhé mua về bao nguyên không được thiếu điếu nào đâu thằng quỷ.

 Tùng (vê vê tờ 50 nghìn trên tay, rồi đưa lên quẹt qua mũi cười ngạo nói với Sơn): Chú lại chọc quê cháu hả, dạo này cháu dùng kenk rồi, không dùng bình dân đâu.

Nói rồi Tùng phóng xe vút ra ngoài ngõ để đi mua thuốc lá, Sơn và mọi người lại tiếp tục chơi bài, khói thuốc vẫn nghi ngút.

Quầy bán thuốc nhà chị Hương hôm nay có vẻ vắng hơn mọi khi. Chị Hương đang xếp hàng.

Tùng (đi vào gọi to): Bác Hương, bán cháu một bao Kenk và một Thăng Long mềm.

Chị Hương nhìn Tùng có vẻ không muốn bán vì biết Tùng hay mua nợ và chưa trả hết nợ.

Chị Hương: Này nhé, không bán nợ đâu.

Tùng (rút tiền từ trong túi chìa ra đưa cho chị Hương): Đây “xiền” đây, trả nợ 3 bao hôm trước và hôm nay.

Chị Hương nhìn Tùng đang rút tiền từ trong túi quần ra, có vẻ thấy vui, liền đi ra chỗ để thuốc lá, lấy thuốc đưa cho Tùng.

Chị Hương: Kiếm được vụ gì hay lấy cắp tiền của mẹ, sao hôm nay “Cu” nhiều tiền thế…

Tùng (nhìn chị Hương có vẻ tự đắc, vênh mặt, tay đưa tiền cho chị Hương): Này nhé, đây chưa bao giờ biết ăn cắp, mà chỉ “mượn tạm” thôi nhé… (cười).

Tùng nhận thuốc từ tay chị Hương, cầm bao thuốc Tùng bóc bao kenk và châm hút, những hơi thuốc kéo nghiền thật sâu và xả ra hơi thật dài. Đúng lúc đồng chí cán bộ quản lý thị trường vừa đi tới, anh dừng xe máy trước quán chị Hương hỏi mua quà. Nhìn thấy chị Hương đưa cho Tùng mấy bao thuốc, rồi trước cửa hàng lại treo cả biển quảng cáo bán thuốc lá, anh khéo léo nhắc nhở:

Cán bộ quản lý thị trường: Chị Hương này, theo quy định của Luật phòng, chống tác hại thuốc lá thì việc buôn bán thuốc lá như bây giờ của cửa hàng là có vi phạm rồi đấy.

Chị Hương (nhíu mày): Thế ạ! Em có biết đâu, lâu nay em vẫn bán mà có sao đâu! Em vi phạm cái gì, chứ tụi em từ khi mở cửa hàng này có được nghe tuyên truyền gì về cấm quảng cáo bán thuốc lá đâu chứ!

Anh cán bộ (cười rồi nói): Chị treo biển quảng cáo để ở trước cửa hàng thế kia là vi phạm vào luật phòng, chống tác hại của thuốc lá năm 2012, vì Luật nghiêm cấm hành vi quảng cáo, khuyến mại thuốc lá, tiếp thị thuốc lá trực tiếp tới người tiêu dùng dưới mọi hình thức.

Tùng trên tay vẫn mấy bao thuốc, đi gần lại chỗ chị Hương đứng nghe.  Anh cán bộ tiến lại gần Tùng, đưa tay vỗ vỗ vai cậu ta:

Anh Cán bộ: Đặc biệt là chị đã bán thuốc lá cho người chưa thành niên, dù là cháu mua để sử dụng hay mua hộ cho người khác thì cũng bị nghiêm cấm. Sắp tới Nhà nước sẽ có nhiều biện pháp để xử phạt vi các trường hợp vi phạm điều cấm. Chị Hương cũng phải lưu ý chấp hành, vừa tốt cho người vừa đẹp cho mình.

Chị Hương (phân bua): Tôi biết thuốc lá rất có hại cho sức khỏe, nhưng… thấy mọi người bán thì … thật ra loại hàng này tôi cũng chỉ bán phụ thêm thôi, anh thấy đấy, cửa hàng này chủ yếu là các loại hàng tiêu dùng thiết yếu, cần cho bà con hàng xóm chứ ở ngõ nhỏ này, làm gì có khách đâu.

Chị Hương (liếc nhìn anh cán bộ và quay sang nhìn Tùng nói vỗ về): Cháu còn ít tuổi nên bỏ thuốc lá đi cháu ạ, hút thuốc lá rất có hại cho sức khỏe, không chỉ cho bản thân người xài đâu mà ảnh hưởng những người xung quanh nữa và cả giống nòi của chúng ta nữa. Cháu hút thuốc lá, bác vì hám tiền bán cho cháu giờ bác đã phạm tội rồi đây.

Tùng tay cầm hai bao thuốc, nhìn về phía anh cán bộ quản lý thị trường, rồi lại quay sang nhìn chị Hương.

Tùng: Cháu cũng vì bị bố thường xuyên sai đi mua thuốc lá, nên cũng nghiện lúc nào không hay. Mặc dù cháu biết hút thuốc lá có hại cho sức khỏe, nhưng bị rủ rê, lôi kéo giờ không có điếu thuốc cháu thèm lắm bác ạ. Hôm nay gặp được bác cán bộ quản lý thị trường nói việc làm này của cháu là bị pháp luật cấm, bác Hương không bán thuốc nữa và cháu cũng sẽ bỏ được thôi bác ạ.

Chị Hương cảm thấy xấu hổ đi về phía Tùng lấy lại mấy bao thuốc vừa bán cho Tùng.

Chị Hương: Ừ, từ giờ bác không bán thuốc lá nữa, nghe cháu nói bác cảm thấy xấu hổ lắm.

Nói xong chị Hương đi về phía trước cửa hàng, gỡ biển quảng cáo cất đi.

Anh cán bộ quản lý thị trường mỉm cười, rồi quay lại Tùng :

Anh Cán bộ: Cháu chưa đủ 18 tuổi, là người chưa thành niên mà bố sai đi mua thuốc là bố cháu đã vi phạm đấy, pháp luật nghiêm cấm mọi hành vi sử dụng trẻ em dưới 18 tuổi đi mua và sử dụng thuốc lá. Về nhà, cháu nói lại như vậy cho bố nghe nhé, lần sau bố lại sai đi mua thuốc lá là cương quyết từ chối nhớ chưa!

Tùng nhìn anh cán bộ quản lý thị trường rồi liếc mắt nhìn sang chị Hương với vẻ như đã hiểu thêm một điều mới, học thêm bài học bổ ích. đi về phía xe máy, Tùng mở cốp đem trả lại chị Hương những bao thuốc đó, rồi nhìn anh cán bộ quản lý thị trường nói:

Tùng: Hôm nay hai bố con cháu đều sai, may nhờ có chú cháu đã hiểu ra, Cháu cảm ơn chú nhiều.

Rồi Tùng phóng xe về nhà, thấy một mình bố dọn dẹp nơi cách đây một tiếng là chỗ mấy ông ngồi tá lả. Thấy Tùng về, tay không, ông bố dừng tay nói:

Nam: Sai đi mua thuốc mà đi đâu giờ mới về, lại tay không thế kia, không mua được thì tiền đâu hay nướng vào game hết rồi!

Tùng (ngồi xuống bậc thềm, giọng trùng xuống): Hôm nay, hai bố con mình đã làm một việc sai đấy, từ giờ bố bỏ thuốc đi, hút thuốc lá có ích gì đâu chỉ hại cho sức khỏe thôi. Để con lấy cho bố xem cái này, họ cảnh báo tác hại của thuốc lá cực hay.

Nói rồi, Tùng đi vào bàn học của mình, lục lọi lấy ra một tờ giấy A4 trên đó vẽ hình ảnh những điếu thuốc lá đang cháy và độ dài ngắn dần của thuốc lá tỷ lệ thuận với tuổi thọ của người hút nó.

Nam (nhìn bức hình, xoa đầu con và vỗ vai): Ái chà, cu cậu này lớn lúc nào bố không biết, được rồi bố hứa với con từ nay bố sẽ bỏ thuốc lá. Hai bố con ta sai rồi, nhưng may là chúng ta đã hiểu ra điều đó sớm con ạ, và từ giờ bố con mình cũng sửa thôi.

Hai bố con cùng nhìn ra màn hình cười to.

Từ khóa tìm kiếm google:

Giải KTPL 11 kết nối bài 9 Quyền bỉnh đẳng của công dân trước pháp luật, giải KTPL 11 KNTT,giải sách giáo khoa KTPL 11 kết nối bài 9 Quyền bỉnh đẳng của công dân trước pháp luật
Phần trên, hocthoi.net đã soạn đầy đủ lý thuyết và bài tập của bài học: Giải Kinh tế pháp luật 11 Sách KNTT bài 9 Quyền bỉnh đẳng của công dân trước pháp luật . Bài học nằm trong chuyên mục: Giải kinh tế pháp luật 11 kết nối tri thức. Phần trình bày do Ngọc Hà CTV tổng hợp và thực hiện giải bài. Nếu có chỗ nào chưa rõ, có phần nào muốn hiểu rộng thêm, bạn đọc vui lòng comment bên dưới. Ban biên tập sẽ giải đáp giúp các bạn trong thời gian sớm nhất.

Bài soạn các môn khác

Bình luận