Danh mục bài soạn

Array

Giải Địa lí 10 Kết nối tri thức bài 9: Khí quyển, các yếu tố khí hậu (Lý thuyết)

LÝ THUYẾT

Câu hỏi 1: Dựa vào thông tin trong mục 1 và hình 9.1, hãy:

- Nêu khái niệm khí quyền.

- Kể tên và xác định giới hạn của các tầng khí quyển.

Câu hỏi 2: Dựa vào thông tin trong mục a và bảng 9, hãy nhận xét về sự thay đổi nhiệt độ trung bình năm và biên độ nhiệt độ năm theo vĩ độ ở bán câu Bắc.

Câu hỏi 3: Dựa vào thông tin mục b và hình 9.2, nhận xét và giải thích sự thay đổi của biên độ nhiệt độ ở các địa điểm nằm trên khoảng vĩ tuyến 52°B.

Câu hỏi 4: Đọc thông tin trong mục c và hình 9.3, trình bày sự thay đổi nhiệt độ không khí theo địa hình.

Câu hỏi 5: Dựa vào thông tin và hình trong mục a, hãy:

- Nêu các nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi khí áp trên Trái Đất.

- Trình bày sự hình thành các đai khí áp trên Trái Đất.

Câu hỏi 6: Dựa vào thông tin và các hình trong mục b, hãy trình bày một số loại gió chính trên Trái Đất và gió địa phương.

Câu hỏi 7: Dựa vào thông tin trong mục a, hãy phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa.

 

Câu hỏi 8: Dựa vào thông tin trong mục b và hình 9.7, hãy nhận xét về sự phân bố lượng mưa trên Trái Đất.

Cách làm cho bạn:

Câu hỏi 1: 

- Khí quyển là lớp không khí bao quanh Trái Đất, luôn chịu ảnh hưởng của Vũ trụ, trước hết là Mặt Trời.

- Các tầng khí quyển:

+ Tầng đối lưu: từ 0 km đến 8 – 15 km.

+ Tầng bình lưu: từ 8 – 15 km đến 51 – 55 km.

+ Tầng giữa: từ 51 – 55 km đến 80 – 85 km.

+ Tầng nhiệt: 80 – 85 km đến 800 km.

+ Tầng khuếch tán: trên 800 km.

Câu hỏi 2:

Ở bán cầu Bắc:

- Nhiệt độ trung bình năm giảm dần từ vùng vĩ độ thấp đến vùng vĩ độ cao (càng xa Xích đạo nhiệt độ trung bình năm càng giảm).

- Biên độ nhiệt độ năm tăng dần từ vùng vĩ độ thấp đến vùng vĩ độ cao (Càng xa Xích đạo, biên độ nhiệt độ năm càng lớn).

Câu hỏi 3:

- Nhận xét:

Các địa điểm nằm trên khoảng vĩ tuyến 52oB: Biên độ nhiệt năm giảm dần từ Cuốc-xcơ (29oC) – nằm sâu trong nội địa đến Vác-sa-va (23oC), Pô-dơ-man (21oC) – gần biển Ban-tích và thấp nhất là Va-len-ti-a (9oC) – nằm ven Đại Tây Dương.

- Giải thích:

+ Bề mặt đất nhận nhiệt và tỏa nhiệt nhanh hơn bề mặt nước (mùa hạ: lục địa có nhiệt độ cao hơn đại dương; mùa đông: lục địa có nhiệt độ thấp hơn đại dương) => Cuốc-xcơ nằm sâu trong nội địa có biên độ nhiệt năm cao nhất (29oC), Vác-sa-va và Pô-dơ-man nằm gần biển Ban-tích nên có biên độ nhiệt năm thấp hơn Cuốc-xcơ, lần lượt là 23oC và 21oC.

+ Va-len-ti-a có biên độ nhiệt độ năm thấp nhất và thấp hơn rất nhiều so với 3 địa điểm trên do: vị trí nằm ven Đại Tây Dương, ảnh hưởng của dòng biển nóng Bắc Đại Tây Dương.

Lưu ý: Những vùng ven biển có dòng biển nóng chảy qua có khí hậu ấm áp, mưa nhiều và các dòng biển lạnh thì ngược lại.

Câu hỏi 4:

Sự thay đổi nhiệt độ không khí theo địa hình:

- Theo độ cao (tầng đối lưu): càng lên cao nhiệt độ không khí càng giảm, trung bình cứ lên cao 100 m, nhiệt độ không khí giảm 0,6oC.

- Theo độ dốc và hướng phơi của sườn núi:

+ Sườn núi ngược với chiều của ánh sáng mặt trời, có góc tới của tia sáng mặt trời lớn => Lượng bức xạ nhận được lớn (nhiệt độ không khí cao).

+ Ngược lại, sườn núi cùng chiều với ánh sáng mặt trời có góc tới của tia sáng mặt trời nhỏ => Lượng bức xạ nhận được ít (nhiệt độ không khí thấp).

Câu hỏi 5:

- Các nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi khí áp trên Trái Đất :

+ Nhiệt độ: Nhiệt độ cao, không khí nở ra, tỉ trọng giảm => Khí áp giảm; nhiệt độ giảm, không khí co lại, tỉ trọng tăng => Khí áp tăng.

+ Độ cao: Càng lên cao không khí càng loãng, sức nén càng nhỏ => Khí áp giảm.

+ Độ ẩm: Không khí chứa hơi nước nhẹ hơn không khí khô => Khí áp giảm; không khí khô => Khí áp tăng.

+ Thành phần không khí.

- Sự hình thành các đai khí áp trên Trái Đất:

(Các đai khí áp (cao và thấp) trên Trái Đất hân bố xen kẽ qua Xích đạo).

Vùng Xích đạo:

+ Nhiệt độ cao quanh năm, hơi nước bốc lên mạnh, chiếm dần chỗ không khí khô, sức nén không khí giảm => Hình thành đai áp thấp xích đạo.

+ Không khí bốc lên cao từ Xích đạo, di chuyển về chí tuyến và dồn xuống, sức nén không khí tăng => Hình thành các đai áp cao chí tuyến.

Vùng Bắc Cực và Nam Cực:

+ Nhiệt độ thấp, sức nén không khí tăng, hình thành các đai áp cao cực.

+ Từ các đai áp cao ở chí tuyến và vùng cực, không khí di chuyển về vòng ôn đới, gặp nhau và bốc lên cao, sức nén không khí giảm => Hình thành các đai áp thấp ôn đới.

Lưu ý:

- Các đai khí áp cao hình thành do nguyên nhân nhiệt lực, các đai khí áp thấp hình thành do nguyên nhân động lực.

- Các đai khí áp trên Trái Đất không liên tục mà bị chia cắt thành các trung tâm khí áp riêng biệt do sự phân bố xen kẽ lục địa và đại dương.

Câu hỏi 6:

- Một số loại gió chính trên Trái Đất:

Tiêu chí

Gió Mậu dịch

Gió Tây ôn đới

Gió Đông cực

Thôi từ … đến …

Đai áp cao chí tuyến về đai áp thấp Xích đạo.

Đai áp cao chí tuyến về áp thấp ôn đới.

Đai áp cao cực về áp thấp ôn đới.

Hướng gió

- Bán cầu Bắc: đông bắc.

- Bán cầu Nam: đông nam.

- Bán cầu Bắc: tây nam.

- Bán cầu Nam: tây bắc.

- Bán cầu Bắc: đông bắc.

- Bán cầu Nam: đông nam.

Tính chất

Khô.

Độ ẩm cao, gây mưa.

Rất lạnh và khô.

Ngoài ra, còn có gió mùa, hướng và tính chất gió 2 mùa trái ngược nhau. Hình thành do sự nóng lên hay lạnh đi không đều giữa lục địa và đại dương.

Lưu ý: Các loại gió chính trên Trái Đất đều thổi từ áp cao về áp thấp.

- Gió địa phương:

+ Gió đất và gió biển: hình thành ở vùng biển, thay đổi hướng theo đêm và ngày. Nguyên nhân do sự nóng lên và lạnh đi không đều giữa đất liền và biển.

+ Gió fơn: loại gió vượt núi, nhiệt độ giảm và gây mưa ở sườn đón gió; khi vượt sang sườn bên kia, hơi nước giảm, nhiệt độ tăng lên, thành gió khô nóng.

Câu hỏi 7:

Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa:

- Khí áp:

+ Vùng áp thấp hút gió, đẩy không khí ẩm lên cao, gây mưa (VD: Vùng Xích đạo).

+ Vùng áp cao không khí bị nén xuống không bốc lên cao được, chỉ có gió thổi đi nên mưa ít (VD: Vùng cực, chí tuyến).

- Frông:

+ Dọc các frông nóng/lạnh, không khí nóng bốc lên trên không khí lạnh nên lạnh đi, gây mưa.

+ Miền có frông hay dải hội tụ nhiệt đới đi qua thường mưa nhiều.

- Gió:

+ Vùng nằm sâu trong nội địa nếu không có gió từ đại dương thổi vào, mưa rất ít.

+ Vùng có gió Mậu dịch hoạt động: ít mưa; vùng gió mùa hoạt động: mưa nhiều.

- Dòng biển:

+ Nơi dòng biển lạnh chảy qua ven bờ: mưa ít.

+ Nơi dòng biển nóng chảy qua ven bờ: mưa nhiều.

- Địa hình:

+ Cùng sườn núi đón gió, càng lên cao nhiệt độ càng giảm, mưa càng nhiều; đến 1 độ cao nhất định, không còn mưa.

+ Cùng dãy núi, sườn đón gió mưa nhiều, sườn khuất gió mưa ít.

 

Câu hỏi 8:

Phân bố lượng mưa trên Trái Đất không đều, có sự thay đổi theo vĩ độ và khu vực.

- Theo vĩ độ:

+ Mưa nhiều nhất ở vùng xích đạo.

+ Mưa nhiều ở 2 vùng ôn đới.

+ Mưa tương đối ít ở 2 vùng chí tuyến.

+ Mưa rất ít ở 2 vùng cực.

- Theo khu vực (phân hóa theo chiều đông – tây): do tác động của địa hình, dòng biển, vị trí gần hay xa biển,…

Xem các câu khác trong bài

Các bài soạn khác

Giải các môn học khác

Bình luận