Danh mục bài soạn

Array

Giải Địa lí 10 Cánh diều bài 28: Thương mại, tài chính ngân hàng và du lịch (Lý thuyết)

LÝ THUYẾT

Câu hỏi 1: Đọc thông tin và quan sát hình 28.1, hãy nêu ví dụ cụ thể về vai trò của ngành thương mại.

Câu hỏi 2: Quan sát hình 28.2, hãy trình bày và nêu ví dụ cụ thể về một trong ba đặc điểm của thương mại.

Câu hỏi 3: Đọc thông tin, hãy lựa chọn và phân tích một hoặc hai nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố ngành thương mại. Lấy ví dụ cụ thể.

Câu hỏi 4: Đọc thông tin, hãy trình bày tình hình phát triển và phân bố ngành ngoại thương.

Câu hỏi 5: Đọc thông tin và quan sát hình 28.4, hãy nêu ví dụ cụ thể về vai trò của ngành tài chính ngân hàng.

Câu hỏi 6: Đọc thông tin, hãy trình bày và nêu ví dụ cụ thể về đặc điểm của ngành tài chính ngân hàng.

Câu hỏi 7: Đọc thông tin, hãy và phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến sự phát triển và phân bố ngành tài chính ngân hàng. 

Câu hỏi 8: Đọc thông tin, hãy cho biết các trung tâm tài chính ngân hàng lớn trên thế giới.

Câu hỏi 9: Đọc thông tin và quan sát hình 28.6, hãy nêu ví dụ về vai trò của ngành du lịch.

 

Câu hỏi 10: Đọc thông tin, hãy trình bày đặc điểm của ngành du lịch.

Câu hỏi 11: Đọc thông tin, hãy chọn và phân tích 1 - 2 ảnh hưởng của các nhân tố đến sự phát triển và phân bố du lịch. 

Cách làm cho bạn:

Câu hỏi 1:

* Vai trò của ngành thương mại:

- Cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng thông qua việc trao đổi, luân chuyển hàng hoá, dịch vụ giữa người bán và người mua.

=> Ví dụ: Việc mua bán, trao đổi hàng hóa sử dụng hằng ngày như gạo, thực phẩm ở chợ, siêu thị,... 

- Điều tiết sản xuất, giúp hàng hoá được trao đổi, mở rộng thị trường và thúc đẩy phát triển sản xuất.

=> Ví dụ: Ở nước ta trong những năm gần đây, mạng lưới kinh doanh thương mại phát triển nhanh, đa dạng về ngành nghề bao gồm cả thương nghiệp, nhà hàng ăn uống, dịch vụ,  hệ thống cửa hàng bán buôn, bán lẻ cũng phát triển rộng khắp, phủ kín tới tận các thôn, làng vùng sâu, vùng xa thực sự là yếu tố quan trọng góp phần thúc đẩy giao thương hàng hóa trên cả nước.


- Thúc đẩy phân công lao động theo lãnh thố trong nước và quốc tế, làm cho nền kinh tế của mỗi nước là một bộ phận khắng khít của nền kinh tế thế giới.

=> Ví dụ: Việt Nam giao lưu với các nước để xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa -> Nhật Bản nhập khẩu nông sản từ Việt Nam.

- Hướng dẫn tiêu dùng, tạo ra tập quán tiêu dùng mới, thị hiếu mới.

=> Ví dụ: Xu hướng chi tiêu và sở thích mua sắm trong bối cảnh dịch Covid đã thay đổi, từ mua sắm truyền thống sang mua sắm trực tuyến.

Câu hỏi 2:

* Đặc điểm của thương mại:

  • Hoạt động theo quy luật cung, cầu; gắn liền với giá cả, thị trường và xu hướng trong cung, cầu của các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ.
  • Không gian hoạt động ngày càng mở rộng, không chỉ giới hạn trong phạm vi quốc gia (nội thương) mà còn mở rộng ra thế giới, mang tính toàn cầu (ngoại thương).
  • Hoạt động chủ yếu có hai nhóm là mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ.

* Ví dụ: 

  • Mua bán hàng hóa: là việc mua bán trao đổi hàng hóa luôn dẫn đến hệ quả pháp lý là sự chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa từ người bán sang người mua. => Trao đổi trong mua bán bất động sản, mua bán hàng hóa thiết yếu,...
  • Cung ứng dịch vụ: sản xuất và tiêu thụ còn quá trình tạo và tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thời và trực tiếp giữa người cung ứng dịch vụ và người sử dụng dịch vụ. => Sự trao đổi khi đi khám bệnh ở bệnh viện, đi du lịch,...

Câu hỏi 3:

Nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố ngành thương mại:

- Trình độ phát triển kinh tế: tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ phong phú, đa dạng đáp ứng nhu cầu trong nước, cung cấp nhiều mặt hàng xuất khẩu.

=> Ví dụ: Kinh tế phát triển, sản xuất được nhiều mặt hàng giúp tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của nước ta. -> Năm 2020, mặc dù chịu ảnh hưởng của dịch Covid-19, nhưng kim ngạch xuất khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng tăng 48,6% so với năm 2019, đạt 27,19 tỷ USD; đóng góp 48,4% vào mức tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa chung cả cả nước.


- Đặc điểm dân số: ảnh hưởng phát triển và phân bố nội thương, đến việc tập trung sản xuất các mặt hàng xuất khẩu cần nhiều lao động.

=> Ví dụ: Nhu cầu trao đổi, mua bán hàng hóa dịch vụ tăng giúp cho ngành thương mại phát triển, nhu cầu nhân lực tăng. 

- Khoa học - công nghệ và chính sách: có ảnh hưởng mạnh mẽ đến cơ cầu thương mại, mở rộng hoạt động buôn bán, trao đôi hàng hoá, dịch vụ, 

=> Ví dụ: Phát triển thương mại điện tử khiến cho nhu cầu mua sắm trực tuyến ngày càng tăng, việc trao đổi dễ dàng hơn.

Câu hỏi 4: 

* Tình hình phát triển ngành ngoại thương: 

- Xu hướng toản câu hoá và hội nhập làm cho hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra sôi động và gia tăng nhanh chóng. 

  • Năm 2000: tổng trị giá hàng hoá xuất nhập khẩu trên thị trường thế giới là 12,9 nghìn tỉ USD (chiếm 41,0 % GDP toàn câu), 
  • Năm 2019: tổng trị giá hàng hoá xuất nhập khẩu trên thị trường thế giới tăng lên 37,17 nghìn tỉ USD (chiếm 42,3 % GDP toàn cầu), tăng gần 2,9 lần.

- Cơ cấu hàng xuất khẩu trên thể giới có những thay đổi rõ rệt.

  • Các sản phẩm của công nghiệp chế biến và dầu mỏ chiếm tỉ trọng cao.
  • Các mặt hàng nông sản, nguyên vật liệu, sản phẩm thô chiếm tỉ trọng thấp hơn.

- Phân bố ngành ngoại thương:

  • Các khu vực có đóng góp lớn vào hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá là Tây Âu, Bắc Mỹ, Đông Á....
  • Các quốc gia có trị giá xuất nhập khẩu hàng đầu thế giới là Trung Quốc, Hoa Kỳ, Đức, Nhật Bản, Pháp, Anh, Hà Lan, Hàn Quốc,... 
  • Những nước xuất siêu:Trung Quốc, Đức, Hà Lan, Hàn Quốc.....
  • Những nước nhập siêu là Hoa Kỷ, Anh, Pháp, Nhật Bản...

Câu hỏi 5:

* Vai trò của ngành tài chính ngân hàng:

  • Là bộ phận quan trọng của nền kinh tế, cung cấp các dịch vụ tài chính, đáp ứng nhu cầu khác nhau của sản xuất và đời sống.

=> Ví dụ: Các dịch vụ tài chính như: Bảo hiểm, Nhận tiền gửi, cho vay, chứng khoán,…

  • Tạo cơ hội cho nhà sản xuất và người dân thanh khoản trên thị trường, duy trì nguồn cung tài chính thông qua việc hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ.

=> Ví dụ:  Ngày nay, các chủ sở hữu doanh nghiệp vừa và nhỏ có xu hướng tìm kiếm các dịch vụ hỗ trợ tài chính, chẳng hạn như vay vốn nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh doanh. Các khoản vay sẽ giúp hỗ trợ các nhu cầu về vốn một cách nhanh chóng, cho phép các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiết kiệm thời gian, tiếp cận nhiều cơ hội mới và phát huy lợi thế cạnh tranh trên thị trường.

  • Điều tiết và ổn định nền kinh tế, tạo đà tăng trưởng và phát triển kinh tế.

=> Ví dụ: Kinh tế trong nước năm 2021 đối mặt với những khó khăn chưa từng có do tác động nghiêm trọng của đại dịch COVID-19 lên đời sống nhân dân và sản xuất, kinh doanh, lưu thông hàng hóa, dịch vụ. Trong bối cảnh đó, Đảng và Nhà nước đã kịp thời đưa ra các quyết sách hỗ trợ nền kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với sứ mệnh điều hành chính sách tiền tệ, kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế đã chỉ đạo toàn ngành ngân hàng triển khai nhiều giải pháp căn cơ để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân, duy trì vốn cho sản xuất, góp phần thực hiện chính sách an sinh xã hội. -> bảo đảm thanh khoản trên thị trường tiền tệ, tạo điều kiện để các TCTD tiếp tục giảm lãi suất cho vay, sẵn sàng nguồn vốn hỗ trợ các TCTD đẩy mạnh tín dụng, ổn định lãi suất điều hành ở mức thấp, tạo điều kiện để mặt bằng lãi suất cho vay và huy động của TCTD giảm,…

  • Góp phần hình thành quan hệ tích luỹ và tiêu dùng hợp lí.

 

=> Ví dụ: Có các chính sách cho vay hợp lí.

Câu hỏi 6:

* Đặc điểm của ngành tài chính ngân hàng:

- Gồm hai bộ phận khăng khít với nhau là tài chính và ngân hàng. 

=> Ví dụ: 

  • Các công ty tài chính: giúp huy động vốn cho vay, đầu tư, cung ứng dịch vụ tư vấn về tài chính, tiền tệ nhưng nguyên tắc không được làm dịch vụ thanh toán và không được nhận tiền gửi dưới một năm.
  • Các ngân hàng thương mại:  kinh doanh cung ứng thường xuyên một hoặc một số nghiệp vụ như nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.

- Các tổ chức tài chính và các ngân hàng có quy mô khác nhau dựa trên tài sản, doanh thu và đôi tượng phục vụ.

=> Ví dụ: Các ngân hàng thương mại như Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Ngân hàng TNHH MTV Dầu khí toàn cầu,… Các công ty tài chính như Công ty tài chính cổ phần Điện Lực, Công ty tài chính TNHH MTV Bưu điện,..

- Tính thuận tiện, nhanh chóng, lãi suất, phi dịch vụ quyết định tới việc lựa chọn các tổ chức tài chính và các ngân hàng của người tiêu dùng.

 

=> Ví dụ: Những ngân hàng có dịch vụ thanh toán nhanh, lãi suất vay thấp sẽ nhận được nhiều sự lựa chọn hơn.

Câu hỏi 7:

Các nhân tố đến sự phát triển và phân bố ngành tài chính ngân hàng:

 1. Sự phát triển của nền kinh tế: kinh tế càng phát triển -> tạo ra nhiêu tổng sản phẩm xã hội, -> quỹ tiền tệ -> đáp ứng nhu cầu chi tiêu hoặc tích luỹ tiền tệ của mọi chủ thề trong xã hội.

 2. Khoa học — công nghệ, mức thu nhập của dân cư,...: Mức thu nhập tăng, gửi tiết kiệm nhiều.

 

 3. Chính sách tài chính ảnh hưởng đến sự phát triển và hiệu quả của ngành: Trong đại dịch covid-19, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với sứ mệnh điều hành chính sách tiền tệ, kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế đã chỉ đạo toàn ngành ngân hàng triển khai nhiều giải pháp căn cơ để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân, duy trì vốn cho sản xuất, góp phần thực hiện chính sách an sinh xã hội. 

Câu hỏi 8:

Các trung tâm tài chính ngân hàng lớn nhất thế giới hiện nay là:

 

  • Niu Y-oóc
  • Luân-đôn
  • Tô-ky-ô
  • Thượng Hải
  • Bắc Kinh
  • Xin-ga-po
  • Phran-phuôc
  • Zu-rích
  • ...

Câu hỏi 9:

* Vai trò của ngành du lịch:

  • Kích thích sự phát triển của nhiều ngành kinh tế; mang lại nguồn thu ngoại tệ, tăng nguồn thu ngân sách cho quốc gia và địa phương.

=> Ví dụ: Tại Việt Nam du lịch được đánh giá là một trong 3 ngành kinh tế mũi nhọn được nhà nước chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng, không ngừng phát triển và đóng góp rất lớn và nền kinh tế đất nước.

  • Tạo nhiều việc làm, giảm nghèo; phục hồi sức khoẻ; tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc, quốc gia.

=> Ví dụ: Ngành du lịch giúp tạo cơ hội việc làm lớn cho lao động, đặc biệt là lao động nữ. Ở các vùng cao, ngành du lịch tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người dân nông thôn, tạo ra những chuyển biến tích cực xã hội, nâng cao mức sống.

  • Góp phần khai thác, sử dụng hợp lí và hiệu quả tài nguyên; bảo vệ, khôi phục và tôn tạo môi trường (tự nhiên và nhân văn).

 

=> Ví dụ: Các khu bảo tồn thiên nhiên như Khu bảo tồn thiên nhiên rừng ngập mặn Cần Giờ, Khu bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng, Bà Nà Núi Chúa, Pù Luông,..

 

Câu hỏi 10:

* Đặc điểm của ngành du lịch:

 

  • Hoạt động du lịch thường gắn với tài nguyên du lịch, khách du lịch phải đến nơi có tài nguyên du lịch nhờ các dịch vụ du lịch đề thoả mãn nhu cầcu của mình.
  • Nhu cầu của khách du lịch rất đa dạng và phong phú, thay đối theo thời gian và phụ thuộc vào thu nhập, nghề nghiệp, độ tuổi,...
  • Hoạt động du lịch thường có tính mùa vụ.

Câu hỏi 11:

* Các nhân tố đến sự phát triển và phân bố du lịch:

- Tài nguyên du lịch

=> Dẫn chứng: Việt Nam có bờ biển dài 3.260 km, với 125 bãi tắm biển, trong đó hầu hết là các bãi tắm rất đẹp và thuận lợi cho khai thác du lịch mà không phải quốc gia nào cũng có. Các bãi tắm nổi tiếng từ bắc đến nam có thể kể đến như Trà Cổ, Hạ Long, Ðồ Sơn, Cát Bà, Sầm Sơn, Cửa Lò, Thiên Cầm, Lăng Cô, Ðà Nẵng, Nha Trang, Cà Ná, Mũi Né, Vũng Tàu, Hà Tiên, Phú Quốc… Bên cạnh đó là quốc gia trong vùng nhiệt đới, nhưng Việt Nam có nhiều điểm nghỉ mát vùng núi mang dáng dấp ôn đới như những đô thị nhỏ ở châu Âu như: Sa Pa, Tam Ðảo, Bạch Mã, Bà Nà, Ðà Lạt... Không những thế, Với bề dày lịch sử 4.000 năm, Việt Nam còn giữ được nhiều di tích kiến trúc có giá trị trong đó còn lưu giữ được nhiều di tích cổ đặc sắc với dáng vẻ ban đầu như: Chùa Một Cột, Chùa Kim Liên, Chùa Tây Phương, Ðình Tây Ðằng và Ðình Chu Quyến (Hà Nội), Tháp Phổ Minh (Nam Định), Chùa Keo (Thái Bình), Chùa Bút Tháp và Ðình Bảng (Bắc Ninh), Tháp Chàm (các tỉnh ven biển miền Trung) và kiến trúc cung đình Huế.

- Thị trường khách du lịch

=> Dẫn chứng: Khách nội địa và quốc tế có sự khác nhau.

- Cơ sở hạ tầng (giao thông vận tải, thông tin liên lạc,...) và cơ sở vật chất kĩ thuật ngành du lịch (cơ sở lưu trú, các khu vui chơi giải trị, cơ sở dịch vụ...)


=> Dẫn chứng: Đảm bảo an toàn, tiện nghi cho khách du lịch, cung cấp dịch vụ vận tải với chi phí ngày càng rẻ, tăng tốc độ vận chuyển, tiết kiệm được thời gian đi lại, kéo dài thời gian ở lại nơi du lịch và đi tận đến cả các nơi xa xôi thu hút khách du lịch trong và ngoải nước.

- Khoa học công nghệ, chính sách phát triển du lịch, điều kiện chính trị và an toàn xã hội... 

 

=> Dẫn chứng: Các nước có tình hình chính trị bất ổn, thường xuyên xảy ra xung đột sẽ ít phát triển ngành du lịch.

Xem các câu khác trong bài

Các bài soạn khác

Giải các môn học khác

Bình luận