Bài tập 5.
1. Trong đoạn mở đầu phần 1 của truyện, tác giả đã nhấn mạnh tính cách khảng khái, cương trực ở nhân vật Tử Văn. Đây là cách giới thiệu nhân vật quen thuộc của thể loại truyện truyền kì nói chung và trong Truyền kì mạn lục của Nguyễn Dữ nói riêng.
2. Khi tóm tắt, cần bám sát các sự kiện chính của câu chuyện: Tử Văn quyết định đốt đền tà, phiên toà xử án nơi cõi âm, Tử Văn nhận chức Phán sự đền Tản Viên,... Các sự kiện này được trình bày theo trình tự thời gian và nhân quả.
3. Tính cách của nhân vật Tử Văn chủ yếu được khắc hoạ qua lời người kể chuyện; qua các chi tiết miêu tả ngôn ngữ đối thoại và cử chỉ, hành động. Có thể chọn phân tích một số chi tiết tiêu biểu để khái quát đặc điểm tính cách của nhân vật Tử Văn:
– Lời của người kể chuyện (lời kể, lời bình): “Chàng vốn khảng khái, nóng nảy, thấy sự tà gian thì không thể chịu được, vùng Bắc người ta vẫn khen là một người cương trực”; “Tử Văn bèn tâu trình đầu đuôi như lời Thổ công đã nói, lời rất cứng cỏikhông chịu nhún nhường chút nào”; “Vì cứng cỏi mà dám đốt đền tà, chống lại yêu ma, làm một việc hơn cả thần và người....
– Cử chỉ, hành động: sau khi đốt cháy đền tà (“Mọi người đều lắc đầu lè lưỡi, lo sợ thay cho Tử Văn, nhưng chàng vẫn vung tay không cần gì cả”); khi bị hồn ma tên tướng giặc họ Thôi đe doạ (“Tử Văn mặc kệ, vẫn cứ ngồi ngất ngưởng tự nhiên.); khi một mình đối đầu với đám ma quỷ và cả Diêm Vương nơi cõi âm ("Tử Văn bèn tàu trình đầu đuôi như lời Thổ Công đã nói, lời rất cứng cỏi, không chịu nhún nhường chút nào.”); khi lựa chọn đảm nhận chức Phán sự đền Tản Viên (“Tử Văn vui vẻ nhận lời, bèn thu xếp việc nhà, rồi không bệnh mà mất.)...
– Ngôn ngữ đối thoại: cuộc trò chuyện của Tử Văn với Thổ Công; cuộc tranh biện của Tử Văn với hồn ma tên tướng giặc và với Diêm Vương trong phiên toà nơi cõi âm.
4. Trong Chuyện chức Phán sự đền Tản Viên, yếu tố kì ảo được sử dụng một cách “đậm đặc” Yếu tố kì ảo vừa là phương tiện để tác giả phơi bày mặt trái của hiện thực vừa là phương thức làm “lạ hoá” đối tượng miêu tả, thể hiện, mang lại sức hấp dẫn cho câu chuyện. Có thể chọn phân tích một số yếu tố kì ảo sau:
- Không gian kì ảo: thế giới cõi âm ảm đạm, thê lương, rùng rợn,...
– Nhân vật kì ảo: hồn ma tên tướng giặc họ Thôi, Thổ Công, Diêm Vương, lũ ma quỷ... - Mô-típ kì ảo: người chết sống lại, thần linh ban thưởng, người hoá thành thần,..
5.
– Ca ngợi khí phách của kẻ sĩ: chính trực, dũng cảm đấu tranh chống lại cái ác, bảo vệ chính nghĩa. – Thể hiện khát vọng và niềm tin vào công lí, vào sự chiến thắng của cái thiện.
– Phê phán xã hội đương thời: quan lại tham nhũng, ăn hối lộ, bao che cho kẻ xấu tàn hại dân lành.
– Thể hiện lòng yêu nước và tinh thần tự hào dân tộc.
6. Lời bình ở cuối tác phẩm Chuyện chức Phán sự đền Tản Viên có tác dụng thể hiện quan điểm, tư tưởng của tác giả; nhấn mạnh những thông điệp muốn truyền tải. Đó là khẳng định, ngợi ca khí tiết cứng cỏi, tinh thần xả thân vì chính nghĩa của kẻ sĩ,... Tuy nhiên, do những ràng buộc của bối cảnh thời đại nên đôi khi lời bình trong một số truyện khác của Truyền kì mạn lục có thể mang tính chất của lớp vỏ “nguỵ trang”...
7. HS có thể tra từ điển, dựa vào ngữ cảnh để hiểu rõ nghĩa các từ Hán Việt và đặt câu với mỗi từ đó.
Bài tập 6.
1. Khi tóm tắt diễn biến của phiên toà nơi cõi âm, cần nêu được các sự kiện chính: – Tử Văn bị quỷ sứ bắt xuống âm phủ; Diêm Vương nghe lời kêu cầu của tên tướng giặc, ra lệnh trừng phạt Tử Văn.
- Tử Văn lớn tiếng kêu oan; tranh biện với tên tướng giặc khiến Diêm Vương
phải xem lại phán quyết.
– Diêm Vương theo lời đề nghị của Tử Văn, tra rõ thực hư, trị tội tên tướng giặc họ Thôi, ban thưởng Tử Văn.
2. Chi tiết có tác dụng xoay chuyển tình thế trong phiên toà là Tử Văn nói với Diêm Vương: “Nếu nhà vua không tin lời tôi, xin tư giấy đến đền Tản Viên để hỏi; không đúng như thế, tôi xin chịu thêm cái tội nói càn”. Cần đọc lại phần 2 để tìm chi tiết có liên quan.
3. Yếu tố đánh dấu vai trò quyết định trong việc làm nền chiến thắng của Tử Văn trong cuộc tranh biện là bản lĩnh cứng cỏi, lòng dũng cảm, tinh thần đấu tranh
vì chính nghĩa, niềm tin vào sức mạnh của lẽ phải,...
4. Có thể chọn phân tích một số chi tiết tiêu biểu thể hiện được tính cách của nhân vật Tử Văn. Ví dụ: – Chi tiết Tử Văn bị quỷ sứ bắt đi, đưa đến cõi âm thê lương, rùng rợn và bị kết án (“Tội sâu ác nặng, không được dự vào hàng khoan giảm.) nhưng Tử Văn vẫn không hề sợ hãi, nao núng. Chàng đã “kêu to”lên nỗi oan khuất và sự bất công mà mình phải gánh chịu:"Ngô Soạn này là một kẻ sĩ ngay thẳng ở trần gian, có tội lỗi gì xin bảo cho, không nên bắt phải chết một cách oan uổng..
- Chi tiết Tử Văn tranh biện với tên tướng giặc họ Thôi và bị lâm vào tình thế đơn độc, bất lợi. Diêm Vương bị hồn ma tên tướng giặc và cả những kẻ dưới quyền lừa dối nên chưa xét hỏi đã kết tội và trách mắng Tử Văn. Tên tướng giặc họ Thôi gian xảo, lại được những “đền miếu gần quanh” bao che, bênh vực. Vậy mà Tử Văn vẫn bình tĩnh, cứng cỏi, dùng lí lẽ sắc bén, đanh thép phơi bày tội lỗi của hắn – “không chịu nhún nhường chút nào”...
5. HS tra từ điển, dựa vào ngữ cảnh để hiểu rõ nghĩa các từ Hán Việt và đặt câu với mỗi từ đó. dương cha thành để hiểu số nghèo
Bài tập 7.
1. Khi so sánh, nhận xét, cần chú ý điểm tương đồng và sự khác biệt trong nhan để tác phẩm ở hai bản in. Tham khảo gợi ý sau:
– Điểm giống nhau: Hai nhan để đều tập trung vào yếu tố “chữ” – biểu tượng cho cái đẹp, kết tinh tài hoa, thiên lương và khí phách, có sức mạnh và sức sống kì diệu,....
- Điểm khác biệt: Nhan đề ( gợi niềm xót xa, tiếc nuối trước sự mất mát của cái đẹp và tài hoa. Nhan đề Chữ người tử tù nhấn mạnh mối liên hệ giữa chữ và người – giữa phẩm chất và thân phận, từ đó làm nổi bật lên sức mạnh và sức sống bất diệt của “chữ,...
2. Có thể đối chiếu từng yếu tố trong hai đoạn trích (từ ngữ, chi tiết,...) hoặc lập bảng để liệt kê một số điểm khác biệt theo gợi ý sau:
So sánh |
Đoạn a |
Đoạn b |
Câu 2 |
Thay nghề đi |
Thay chốn ở đi |
Câu 3 |
Với những nét chữ rõ ràng như thế |
Với những nét chữ vuông vắn tươi tắn nó nói lên những cái hoài bão tung hoành của một đời con người |
Câu 4 |
Thoi mực, kiếm được ở đâu mà tốt thế |
Thôi mực, thầy mua ở đâu tốt và thơm quá |
3. Khi phân tích tác dụng của từ ngữ hoặc chi tiết được thay đổi, cần căn cứ vào giá trị biểu đạt của chúng trong ngữ cảnh của đoạn trích và tác phẩm. Ví dụ, câu văn Ta khuyên thầy Quản nên thay nghề đi ở đoạn trích a giới hạn ở tác động của “công việc”; còn câu văn Ta khuyên thầy Quản nên thay chốn ở đi ở đoạn trích b mở rộng thành tác động của môi trường sống, bối cảnh xã hội đối với nhân cách, tâm hồn con người,... Sự thay đổi đó thể hiện rõ hơn ý đồ nghệ thuật, tư tưởng của nhà văn và chủ đề của truyện ngắn...
4. Qua so sánh hai đoạn trích, có thể hiểu thêm tầm quan trọng của việc lựa chọn từ ngữ và hình thức diễn đạt để làm cho truyện kể tăng sức hấp dẫn và khả năng thuyết phục.
5. HS sử dụng từ điển, dựa vào ngữ cảnh để giải thích nghĩa các từ Hán Việt và đặt câu với mỗi từ đó.
Bài tập 8.
1. HS tự trả lời câu hỏi.
2. Dựa vào các sự kiện chính (kết quả của câu hỏi 1) để nêu những thử thách mà nhân vật Tê-dê đã trải qua. Từ đó, khái quát những phẩm chất của nhân vật:
a. Không chấp nhận con đường an nhàn, dễ dàng khi lựa chọn hành trình đầy nguy hiểm để đến A-ten (Athens),.
b. Việc chiến thắng các thử thách đã thể hiện những phẩm chất của Tê-dê: mạnh mẽ, can đảm, có khát vọng, lí tưởng của người anh hùng và bản lĩnh, trí tuệ của người lãnh đạo anh minh (lập chiến công, giúp đỡ người yếu thế, thực thi công lí, gìn giữ sự công bằng, sáng lập thể chế dân chủ,..).
c. Đây là câu hỏi mở nên bạn tự do lựa chọn phẩm chất mà mình ấn tượng nhất ở nhân vật. Cần lí giải rõ vì sao phẩm chất ấy gây ấn tượng với bạn.
3. Căn cứ vào những phẩm chất của nhân vật Tê-dê để nêu quan niệm của người Hy Lạp thời cổ đại về người anh hùng. Chú ý vẻ đẹp của trí tuệ anh minh, tinh thần coi trọng công lí và khát vọng tự do, dân chủ.
4. Có thể chọn phân tích một trong các yếu tố làm nên sức hấp dẫn của truyện thần thoại Tê-đê như: sáng tạo chi tiết, cốt truyện, nghệ thuật xây dựng nhân vật, lời kể.....
Bình luận