Bài tập 5.
1. Nội dung chính trong đoạn trích là kiến trúc nhà ở của người Việt. Các từ khoá chính trong đoạn trích: “nhà sàn”, “đá”, “tre”, “nông thôn tỉnh Sa Đéc “gạch”, “gỗ", "Bạc Liêu”.
2. Có thể sử dụng lược đồ Nam Bộ để thể hiện nét đặc sắc trong kiến trúc nhà ở của các địa phương khác nhau. Tham khảo các bước sau:
– Bước 1: Vẽ lược đồ và xác định vị trí các địa danh được nhắc tới trong đoạn trích như Cao Miên, Sa Đéc, Bạc Liêu, Châu Đốc.
– Bước 2: Vẽ hình ảnh các kiểu kiến trúc nhà khác nhau: nhà sàn, nhà trên mặt đất.
– Bước 3: Sử dụng các màu sắc khác nhau để biểu thị chất liệu của các ngôi nhà (ví dụ: màu xám biểu thị chất liệu bằng đá, màu nâu biểu thị tre hay gỗ, màu đỏ biểu thị chất liệu gạch).
– Bước 4: Chú thích về các kí hiệu, hình ảnh, màu sắc được sử dụng trong lược đồ.
– Bước 5: Viết tên lược đồ (ví dụ: Lược đồ kiến trúc nhà ở của người Việt ở Nam Bộ).
3. HS có thể tìm thêm các thông tin từ nhiều nguồn, ví dụ trên trang web của Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam; trong các sách báo, tạp chí về kiến trúc; trên phim ảnh;... và so sánh với các thông tin được cung cấp trong đoạn trích.
4. Đoạn trích nằm trong cuốn Văn minh Việt Nam, được viết vào những thập niên đầu của thế kỉ XX. Những thông tin chi tiết mà tác giả cung cấp giúp hình dung được một cách cụ thể về cuộc sống của người Việt gần một trăm năm trước. Văn bản vì thế giống như một bảo tàng sống động về một thời đã qua.
Bài tập 6.
1. Có thể sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ như bản đồ, lược đồ, bảng biểu để trình bày các thông tin trong đoạn trích. Tham khảo gợi ý sau:
Bảng phân bố dân cư trên lãnh thổ Việt Nam
2. Các số liệu được cung cấp trong đoạn trích có tác dụng tạo nên tính khách quan, xác thực, chính xác của văn bản thông tin, đồng thời góp phần chứng minh cho luận điểm chính của tác giả (“Dân cư Việt Nam sống rất chen chúc trong các vùng đồng bằng, trên một diện tích chỉ chiếm một phần năm toàn bộ lãnh thổ”). Thông qua các số liệu này, người đọc cũng có thể biết được tổng số dân cư cũng như tỉ lệ phân bố dân cư khác nhau giữa ba miền Bắc, Trung, Nam vào đầu thế kỉ XX.
3. Đoạn trích thể hiện những đặc trưng của văn bản thông tin như: tính chính xác, khách quan, hàm súc. Những đặc trưng này được thể hiện thông qua việc sử dụng các số liệu cụ thể, việc tiết chế ở mức tối đa thái độ của người viết, các từ ngữ và cấu trúc ngữ pháp đơn giản, cô đọng.
4. Đây là câu hỏi mở. HS có thể trình bày quan điểm riêng của mình về vấn đề.
Bài tập 7.
1. Yếu tố miêu tả trong đoạn trích được thể hiện qua các chi tiết:“những cây tre với hình dạng uy nghi, cây xoài lá thẫm màu”, “màu xanh thẫm của lùm cây nhiều vẻ này nổi bật ở chân trời trên nền màu xanh nhạt hơn của ruộng lúa” “màu đỏ của hoa phượng và bông gạo làm hiện lên một phong cảnh vô cùng đẹp mắt” “những làng mạc chen chúc thành các khóm dày đặc tạo cho ta cảm tưởng về một bức tranh ghép mảnh bằng cây xanh”. Những chi tiết miêu tả này giúp hình dung ra một cách cụ thể, sống động vẻ đẹp xanh tươi, thanh bình của làng quê Việt Nam thời kì đầu thế kỉ XX.
2. Đằng sau những thông tin khách quan được cung cấp trong văn bản, có thể nhận thấy một thái độ yêu mến, tự hào của tác giả đối với vẻ đẹp của làng quê Việt Nam. Thái độ đó cũng được bộc lộ một cách gián tiếp qua các cách diễn đạt như:“một phong cảnh vô cùng đẹp mắt", “một cách độc đáo và rất kì lạ”, “một trong những khu vườn đẹp nhất Việt Nam mất một cách độc đáo
3. Đây là câu hỏi mở. HS có thể huy động những quan sát, trải nghiệm của mình hoặc thu thập thông tin từ nhiều nguồn để so sánh với những thông tin được tác giả cung cấp trong văn bản.
Bài tập 8.
1. Nội dung chính trong đoạn văn thứ nhất là nguyên nhân của ô nhiễm ánh sáng. Nội dung chính trong đoạn văn thứ hai là tác hại của ô nhiễm ánh sáng đối với kinh tế và sinh thái. Nội dung chính trong đoạn văn thứ ba: Tác hại của ánh sáng nhân tạo đối với hệ động thực vật.2. Có thể sử dụng sơ đồ tư duy để tóm tắt lại những thông tin chính trong đoạn trích. Tham khảo sơ đồ gợi ý sau:
3. Các thông tin được trình bày trong đoạn trích rất logic, hệ thống. Những thông tin chính đều được triển khai chi tiết bởi các ý phụ và bằng chứng cụ thể. Các ý được trình bày theo trật tự chặt chẽ. Đồng thời, tác giả luôn đưa ra những bằng chứng cụ thể, xác thực nhằm thuyết minh cho mỗi ý mà mình cung cấp. 4. Đây là một câu hỏi mở. HS có thể tự do bày tỏ quan điểm riêng của mình.
Bài tập 9.
1. Thông tin chính được trình bày trong đoạn trích là ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 tới sự sụt giảm việc làm ở các quốc gia trên thế giới.
2. Các phương tiện phi ngôn ngữ được thể hiện trong biểu đồ gồm có:
– Số liệu về tỉ lệ người có việc làm trên thế giới;
– Các mốc thời gian;
– Tỉ lệ số người có việc làm ở các quốc gia khuyến nghị đóng cửa nơi làm việc;
– Tỉ lệ số người có việc làm ở các quốc gia yêu cầu đóng cửa nơi làm việc.
Các phương tiện phi ngôn ngữ này thể hiện một cách cụ thể, trực quan ảnh hưởng trầm trọng của đại dịch COVID-19 tới thế giới việc làm, qua đó có thể nhận biết được thông tin ở các quốc gia yêu cầu đóng cửa nơi làm việc, tỉ lệ số người có việc làm thấp hơn so với các quốc gia khuyến nghị đóng cửa nơilàm việc, đồng thời có thể thấy biến động của tỉ lệ người có việc làm qua từng tháng. Những dữ liệu này cho biết các chính sách ứng phó khác nhau với đại dịch COVID-19 của các quốc gia có ảnh hưởng khác nhau tới thế giới việc làm.
Bình luận