A. ĐỌC
A. Bài tập trong SGK
* Với văn bản Thị Mầu lên chùa
Câu 1.
Bạn so sánh đối chiếu để thấy sự thay đổi trong tình cảm, cảm xúc của nhân vật Thị Mẫu theo ba chàng. Ví dụ:
- Đầu văn bản (trước khi gặp Thị Kinh): Tươi vui, háo hức... qua lời thoại... Tôi lên chùa thấy tiểu mười lo Thấy sư mười bốn, với già mười làm ...
-Giữa văn bản (gặp và tán tỉnh Thị Kinh): ... ngây ngất trước vẻ đẹp của thầy tiểu Thị Kinh, khao khát thiết tha, mong được đáp lại tình yêu Người đâu mà đẹp như sao bằng thế nhỉ? hoặc. Thấy như táo rụng sẵn đình Em như gái rẻ, đi rình của chùa.
Cuối văn bản (Thị Kinh càng tỏ ra kín đáo đoan chính, Thị Mẫu càng táo tợn): tỏ tình liều linh, bất chấp mọi sự dèm pha lẳng lơ đây cũng chẳng màn Chính chuyên cũng chẳng sơn sơn để thờ
Câu 2.
Liệt kê một số câu thoại đáng lưu ý, liên quan trực tiếp đến quan niệm về tình yêu, hạnh phúc của Thị Mẫu, giải thích quan niệm ấy,
Lời thoại |
Quan niệm |
Thầy như táo rụng sân đình Em như gái rở, đi rình của chua |
Đã yêu nhau thì phải chủ động bày tỏ, tìm cách thoả mãn nhu cầu gặp gỡ, ái ân |
Một cành tre, năm bảy cành tre Phải duyên thôi lấy, chớ nghe họ hàng Ấy mấy thầy tiểu ơi! |
Yêu là phải duyên, đã phải duyên thì đôi bên tự quyết, đợi chờ và tiến đến hôn nhân |
Mẫu đơn giồng cảnh nhờ thờ |
|
Đôi ta chỉ quyết đợi chờ lấy nhau |
|
- Chỉ ra nét tích cực/ tiêu cực nếu có trong quan niệm của nhân vật Mẫu về tình yêu, hạnh phúc (trên cơ sở đối chiếu với Thị truyền thống) quan niệm
Câu 3
Mẫu qua tiếng đế.
– Tiếng đế: là
- Tiếng để dã thể hiện một cách nhìn nhận, đánh giá về nhân vật Thị Mẫu (trích). Có thể tóm tắt như sau:
Ý kiến cá nhân:
a. Tôi đồng tình với cách nhìn nhận đánh giá về nhân vật Thị Mẫu
qua tiếng đế.
Lído...
b. Tôi không đồng tình với cách nhìn nhận đánh giá về nhân vật
Thị Mẫu qua tiếng để
Li do:...
* Với văn bản Huyện Trùa xử án
Câu l
Để chỉ ra mâu thuẫn giữa các nhân vật trước và trong phiên trong đoạn trích, xác định mâu thuẫn xảy ra trước phiên xử của Huyện Trìa qua đoạn tóm tắt ở tr 118, SGK. Sau đó cần nêu được một số ý chính:
1. Các giai đoạn nảy sinh, phát triển mâu thuẫn GK. Sau đó cần nêu đượ
Trước phiên toà
Các mâu thuẫn nảy sinh chồng chéo, liên quan đến vụ bắt giữ, kiện tụng
- Mâu thuẫn giữa trộm Ốc, Lữ Ngao với vợ chồng Trùm Sò, Lí Hà [1]
- Mâu thuẫn giữa vợ chồng Trùm Sò, Li Hà với Thị Hến [2]
- Mâu thuẫn giữa vợ chồng Trùm Sò, Lí Hà với Đề Hầu 3
Trong phiên toà
Các mâu thuẫn cũ tiếp tục phát triển
- Mâu thuẫn giữa vợ chồng Trùm Sò, Lí Hà với Thị Hến [2] - Mâu thuẫn giữa vợ chồng Trùm Sò, Li Hà với Đề Hầu [3]
Đồng thời nảy sinh thêm các mâu thuẫn mới
– Mâu thuẫn Huyện Trìa với Đề Hầu4]
- Mâu thuẫn Huyện Trìa với vợ chồng Trùm Sò [5]
2. Phân tích nguyên nhân:
Các mâu thuẫn nảy sinh trước phiên toà xuất phát từ vụ trộm và việc tàng trữ đồ ăn cắp bị phát giác. Từ các mâu thuẫn đó, khi vụ việc được đưa đến cho quan toà (Huyện Tria) xử lại nảy sinh những mâu thuẫn mới (nhất + mâu thuẫn 4], [5]) Nguyên nhân là do Đề Hầu và Huyện Tria đều mê nhan sắc Thị Hến, đều muốn lấy lòng ban on cho Thị Hến để tán tỉnh Thị và xử ép Trùm Sò,
Câu 2
Nhận định chung về tĩnh cách của Huyện Tria:
- Qua những lời bàng thoại: Huyện Tria là viên quan mang nhiều thói hư tật xấu như hảo sắc, dại gái, sợ vợ tham tiền, thích nhàn hạ hưởng thụ, chính mảng việc công; xử án ăn tiền, bất cẩn luật lệ..
- Qua những lời đối thoại, phán quyết trong phiên toà: Quan huyện Tria xử kiện bất minh. Vì háo sắc, Huyện Tria ngang nhiên biển công dường thành nơi tán tỉnh gái goi, xưng hô thở lợ, xét xử thiên vị, tuỳ tiện, bất minh (không quan lâm đến sự thật ai đúng ai sai, ai vô tội, ai có lội,...).
- huy tác dụng của ngôn ngữ bàng thoại, độc thoại với đối thoại trong tuồng đỏ để lột trần bản chất xấu xa, đen tối của nhân vật Huyện Tria – một hình tượng biếm hoạ có ý nghĩa phê phán sâu sắc.
B. Bài tập mở rộng
* Với văn bản Xuý Vân giả dại (trích vở chèo Kim Nhan):
Câu 1
Yêu cầu:
a. Xác định được vị trí của văn bản Xuý Vân giả dại trong toàn thể vỏ chèo Kim Nham
b. Nếu được một số bằng chứng cho thấy sự phù hợp/ chưa phù hợp hạn để với nội dung văn bản tạo (nếu có) giữa nhan đề với nội dung văn bản.
Gợi ý:
a. Vị trí của văn bản
Hành động giả điên của Xuý Vân diễn ra khi Kim Nham, chồng nàng đến Tràng An dùi mài kinh sử để ứng thí, Xuý Vân một mình ở quê, gánh vác việc nhà chồng và cô độc trong cảnh chờ đợi. Nàng bị Trần Phương một gã Sở Khanh phong tình tán tỉnh dụ dỗ. Nàng xiêu lòng nghe lời hắn giả phát điện để Kim Nham viết giấy li hôn rồi cuối hắn.
b. Nhan đề Xuý Vân giả dại rất phù hợp với nội dung văn bản:
Màn kịch xoay quanh hành động giả dại của Xuý Vân. Các lời thoại (nói và hát) của Xuý Vân cũng cho thấy điều đó. Trong các lời thoại của mình, một mặt, Xuý Vân cố tình cho người ta thấy rõ vẻ mê sảng vô lí nội dung này sang nội dung khác) theo kiểu lời nói của người điên). Mặt khác lại thể hiện đúng tâm sự nỗi niềm cảnh ngộ thực của cô: một người vợ khao khát tình yêu hạnh phúc trong đời sống hôn nhân buồn bã, cô đơn của chính mình.
Câu 2
NGỮ VĂN
- Yêu cầu: Sử dụng mẫu bảng liệt kê một số biểu hiện sự mâu thuẫn giữa mơ ước và thực tại trong đời sống hôn nhân của Xuý Vân.
- Gợi ý: Có thể liệt kê bổ sung một số lời thoại như trong bảng sau
Câu 3
Bạn nên thực hiện yêu cầu của bài tập này theo hai bước
- Bước 1. Liệt kê các lời thoại thể hiện những công việc thường ngày cùng những suy nghĩ, tình cảm của Xuý Vân,
- Bước 2. Đưa ra nhận định về tính cách của nhân vật Xuý Vân. Với việc liệt kê, có thể sử dụng mẫu bảng sau:
- Về tính cách nhân vật, có thể rút ra từ kết quả khảo sát liệt kê: Tính cách của Xui Văn
- Người phụ nữ bất hạnh, cô đơn; biết tự thương xót cho số phận của mình,
- Người phụ nữ không cam lòng chịu sống cảnh ngô đơn côi trong cuộc sống hôn nhân hiện tại của mình, luôn mơ tưởng kiếm tìm một mái ấm, một tình yêu, hạnh phúc mới
- Tự biết mình say đắm kẻ khác, lỗi dạo với chồng, nhưng vẫn liều linh dấn bước vào con đường đến "điên cuồng rổ dại”.
a. Chỉ ra được cái khó của việc thể hiện hành động, ngôn ngữ của một nhân vật giả điên như Xuý Vân và cách khắc phục của tác giả biên kịch.
b. Chỉ ra được tác dụng của sự kết hợp đối thoại – bàng thoại – độc thoại, sự thay đổi từ hát sang nói, nói sang hát; cách chuyển điệu trong hát và nói (nói lệch, hát xuôi, hát ngược, hát con gà rừng, hát xe chỉ, hát sắp cá rô,...) trong việc thể hiện trạng thái tâm lí của nhân vật Xuý Vân.
a. Cái khó của việc thể hiện hành động, ngôn ngữ của một nhân vật giả điên như Xuý Vân chính là thể hiện trạng thái “giả điên” nghĩa là làm sao để người đọc cảm nhận được ở nhân vật có những biểu hiện của sự điên (điên giả) lẫn những biểu hiện của sự tỉnh (tỉnh thật), và tất cả phải thể hiện qua lời thoại (nói, hát) của nhân vật.
kịch dân gian đã khắc phục được khó khăn này thông qua một số thủ pháp đáng lưu ý
- Kết hợp nhiều loại lời, nhiều điệu hát và thay đổi liên tục đối thoại - bằng thoại — độc thoại; chuyển điệu trong hát và nói (nói lệch, hát xuôi, hát ngược, hút con gà rừng, hát xe chỉ, hát sắp có rõ,...).
– Tận dụng hiệu quả các bài hát ngược, kiểu
Ông Bụt kia bé cổ con nơi
Cái trứng gà mày tha con qua lên ngôi trên cây
b. Tác dụng của sự kết hợp đối thoại — làng thoại — độc thoại, sự thay đổi từ hát sang nói, nói sang hát; cách chuyển điệu trong hát và nói (nói lệch, hát xuôi, hái ngược, hát con gà rừng, hát xe chỉ, hải sắp cả võ,...) là nhằm thể hiện trạng thái tâm lí phức tạp, nhiều biến đổi bất ngờ (hữu thức và vô thức) của nhân vật Xuý Vân một nhân vật dạng cổ tỏ ra mình đang “diễn cuồng, rổ dại" một cách tỉnh táo. Chẳng hạn các bàng thoại, độc thoại có ưu thế thể hiện con người tỉnh thì các lỗi đối thoại (nói, hát) lại thể hiện con người diễn (giả) của Xuý Vân. Hoặc đoạn lời hát ngược cố hát to cho thiên hạ nghe (đối thoại) thể hiện lập trung con người diễn (giả) của Xuý Vân.
Câu 5
Yêu cầu: Phát biểu ý kiến cá nhân về các vấn đề sau
a. Sự thoả đáng/ không thoả đáng trong giải pháp mà Xuý Vân chọn (giả điện để Kim Nham li hôn, rồi lấy Trần Phương)
b. Nguyên nhân nào, lỗi thuộc về ai khiến Xuý Vân phải chọn giải pháp như vậy. Gợi ý:
a. Nêu ý kiến riêng và lí do của việc cá nhân bạn cho rằng giải pháp mà Xuý Vân chọn là thoả đáng/ không thoả đáng
b. Về nguyên nhân, cần xem xét từ hai phía phía cá nhân Xuý Vân và phía môi trường xã hội – văn hoá bao quanh nhân vật. Việc xác định người có lỗi cũng vậy, lỗi trước tiên thuộc về cả khát vọng yêu dương hạnh phúc lẫn sự nhẹ dạ cả tin của Xuý Vân. Những lỗi còn thuộc về gã Sở Khanh Trần Phương và một phần cũng thuộc về Kim Nham cùng gia cảnh nhà chàng
Câu 6
- Yêu cầu: Chỉ ra điểm khác biệt giữa cách miêu tả, thể hiện tính cách nhân vật trong văn bản chèo với nhân vật trong văn bản truyện và lưu ý cách đọc một văn bản chèo.
Gợi ý:
Một số điểm khác biệt trong cách xây dựng nhân vật và những lưu ý trong cách đọc văn bản chèo so với văn bản truyện
* Với văn bản Kẻ mun ma, người chước quỷ... (trích vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến)
Câu 1
- Yêu cầu: a. Xác định được vị trí của văn bản Kẻ mưu ma, người chước quỷ trong toàn thể vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến.b. Chỉ ra được sự phù hợp/ chưa phù hợp (nếu có) giữa nhan đề với nội dung văn bản.
Gợi ý:
a. Văn bản xoay quanh ý đồ và hành động hẹn hò vụng trộm giữa Huyện Tria và Thị Hến. Hành động này xảy ra sau phiên toà Huyện Tria xử cho Thị Hến trắng án ở công đường. Để Lại muốn có cái quyền thực hiện cuộc hẹn hò vụng trộm giữa y với Thị Hiến nên tố giác với Bà Huyện để loại một tình địch. Huyện Trùa vẫn tìm cách đến nhà Thị Hên, ông ta không hài, không áo, choàng khăn, tắt đuốc, giả tiếng cú nhất vợ
b. Một văn bản có thể đặt nhiều nhan đề “Kẻ mưu ma, người chước quỷ” là một nhan đề phù hợp với văn bản nêu trong bài tập vì mưu kế của Đề Hầu, Huyện Tria, hành động của Bà Huyện đều có thể xem là “mưu ma, chước quỷ”, tạo nên xung đột giữa cái thấp kém với cái thấp kém được thể hiện trong văn bản.
Yêu cầu: Tóm tắt được quá trình nảy sinh, phát triển, cao trào của mâu thuẫn, xung đột giữa hai nhân vật Huyện Tria và Bà Huyền; làm rõ tác động qua lại giữa các nhân tố/ hành động và biểu hiện độ căng của xung đột
Qua các lời thoại, văn bản cho thấy xung đột giữa hai nhân vật
Huyện Tria và Bà Huyện, vợ ông, có thể tóm tắt quá trình nảy sinh, phát triển, lên đến cao trào (điểm đỉnh) của xung đột như sau
B
Quá trình nảy sinh, phát triển xung đột giữa Huyện Tria và Bà Huyện
Câu 3
Xác định được động cơ khiến Đề Hầu tố giác hành vi của Huyện Trùa với Bà Huyện ở lớp 14; phân tích được tính cách của các nhân vật Đề Hầu, Bà Huyện
- Động cơ khiển Đề Hầu tố giác hành vi của Huyện Trùa với Bà Huyện ở lớp 14 là muốn một mình đến cuộc hẹn với Thị Hến, tán tỉnh ve vãn thị mà không bị Huyện Trìa đến phá hỏng
– Tính cách của nhân vật Để Hầu háo sắc, phản thấy theo lối dựa chuyện, tố giác sau lưng kiểu "thọc gậy bánh xe”.
- Tính cách của nhân vật Bà Huyền một quý bà nóng nảy, khi ghen thì lồng lộn; không ngần ngại uy hiếp, nhiếc móc, làm xấu mặt chồng
Câu 4
Yêu cầu: Phân tích được đặc điểm tính cách của nhân vật Huyền Trìa. Gợi ý: Với văn bản Huyện Tria xử án, bạn đã thực hiện bài tập phân tích tỉnh cách của nhân vật này với các nhận định-Huyện Trìa là viên quan mang nhiều thói hư tật xấu như háo sắc, dại gái, so vo; tham tiền; thích nhàn hạ hưởng thụ, chểnh mảng việc công; xử ăn ăn tiền, bất cần luật lệ,.... (qua những lời bàng thoại)
-Huyện Tria là viên quan huyện xử hiện bất minh. Vì háo sắc, Huyện Tria ngang nhiên biến công đường thành nơi tán tỉnh gái goá, xưng hô thở lợi xét xử thiên vị, tuỳ tiện, bất minh (qua những lời đối thoại, phán quyết trong phiên toà).
Hãy xét xem a) Những nét tính cách ấy có tiếp tục được thể hiện trong Kẻ mưu ma, người chước quỷ hay không? b) Văn bản Kẻ mi mà, người chước quỷ tập trung làm rõ thêm nét tính cách nào của nhân vật
Lưu ý: Đây không còn là hình ảnh một Huyện Tria với vẻ ngoài đạo mạo nơi công dường, mà là một Huyện Trùa đang đêm lẻn đến nhà Thị Hến trong tình trạng đã bị vợ “lột trần lột trụi”; một Huyện Tria si mê Thị Hến đến mức sẵn sàng tắt đuốc, “làm củ”, “làm ma” nhất vợ, một Huyền Trìa là đối tượng của hải tuồng mang lại những tràng cười hả hề cho người đọc, người xem.
Câu 5
Điểm tương đồng: Cả hai nhân vật đều là những gã dại gái, háo sắc, mê mẩn Thị Hến, bất chấp thể diện và không từ một hành vi, mưu chước bến, về sau đều mới cho thấp kém khôi hài nào (vì thế, về sau đều mắc lõm Thị Hấn). Điểm khác biệt: Đề Hầu tỏ ra gian xảo, nhỏ nhen; Huyện Trùa vừa sợ vợ vừa tế bạc với vợ, một ông quan bị chính vợ minh hạ bệ thảm hại trước mắt thiên hạ, dại gái đến mức không còn biết thế nào là điểm nhục. Câu 6 Yêu cầu:
a. Nhận diện được thể loại (hài kịch/ không phải hài kịch) của văn bản và giải thích căn cứ nhận diện.
b. Nếu được những lưu ý về cách đọc hiểu một văn bản tuởng
a. Trên thực tế, Kẻ mi ma, người chước quỷ (trích vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến) về mặt thể loại là tuồng đồ. Nhưng tuồng đồ cũng là tuồng hài,sử dụng nhiều thủ pháp trào phúng của hài kịch dân gian. Ở đó các nhân vật Đề Hầu, Huyện Trìa, Bà Huyện đều hiện thân cho cái thấp kém và các xung đột nảy sinh giữa các nhân vật này là xung đột giữa cái thấp kém và cái thấp kém. Vì thế, có thể xem Kẻ mưu ma, người chước quỷ là một màn hài kịch, trong một vở hài kịch lớn Nghêu, Sò, Ốc, Hến b. Một số lưu ý khi đọc hiểu phân tích văn bản tuồng
Nắm vững một số khái niệm làm công cụ cho việc đọc kịch nói chung, đọc kịch bản tuồng nói riêng hành động kịch, xung đột kịch; nhân vật kịch, cốt truyện kịch, ngôn ngữ kịch; màn, lớp; đối thoại, độc thoại, bàng thoại, chỉ dẫn sân khấu, thủ pháp trào phúng... ông cụ để đọc hiểu, đặc biệt phải chủ ý xác định được hành động kịch, hành động của nhân vật, quá trình nảy sinh phát triển giải quyết xung đột theo lối tuồng hài và các thủ pháp trào phúng
Bình luận