Danh mục bài soạn

Giải SBT chân trời sáng tạo Ngữ văn 6 bài 3: Vẻ đẹp quê hương (Tiếng Việt)

Hướng dẫn giải chi tiết bài 3: Vẻ đẹp quê hương (Tiếng Việt) bộ sách chân trời sáng tạo. Đây là một trong những bộ sách mới được bộ Giáo dục và đào tạo phê duyệt nên ít nhiều học sinh còn bỡ ngỡ và gặp nhiều khó khăn trong quá trình học. Do đó, hãy để Baihoc.net là công cụ đắc lực hỗ trợ các em, giúp các em thêm tự tin trong việc học môn Ngữ văn 6.

Câu 1. Nối cột A (thứ tự thực hiện) với cột B (nội dung thao tác) đề xác định các thao tác lựa chọn từ ngữ thích hợp khi nói hoặc viết.

A (Thứ tự)B (Nội dung thao tác)
1a. Huy động các từ ngữ đồng nghĩa, gần nghĩa; từ đó lựa chọn những từ ngữ có khả năng diễn đạt chính xác nhất nội dung muốn thể hiện.
2b. Xác định nội dung cần diễn đạt.
3c. Cân nhắc khả năng kết hợp hài hoà giữa từ ngữ được lựa chọn với những từ ngữ được sử dụng trước và sau nó trong cùng một câu (đoạn) văn.

Hướng dẫn làm bài:

Nối ý: 1- b; 2- a; 3- c

Câu 2. Chọn từ thích hợp để điền vào chỗ trồng trong những câu sau và giải thích lí do lựa chọn:

a. Để điều trị căn bệnh này, đó là loại thuốc (hiệu quả/ hiệu nghiệm) nhất.

b. Đi học muộn là (nhượt điểm/khuyết điểm) của học sinh ấy.

c. Cô bé ấy có làn da (trắng nõn/ trắng tinh) và một mái tóc dài óng ả.

Hướng dẫn làm bài:

a. hiệu nghiệm:

Giải thích: hiệu nghiệm có nghĩa là công hiệu, có kết quả thấy rõ. Còn hiệu quả chỉ kết quả thực hiện trong tương lai. => Từ hiệu nghiệm phù hợp với từ “loại thuốc”.

b. khuyết điểm

Giải thích: nhược điểm là chỗ yếu, kém. Còn khuyết điểm là những điều thiếu sót, sai sót.  => Vì vậy đi học muộn là chỉ một hành động sai sót của học sinh.

c. trắng nõn

Giải thích: từ trắng nõn có nghĩa là sự trắng mịn, mượt, trông mềm mại. Còn từ trắng tinh là chỉ sự trắng đều một màu, gây cảm giác rất sạch. => Từ “trắng nõn” thường dùng để miêu tả da người.

Câu 3. Hãy lí giải vì sao trong câu văn sau “Càng đỗ gần về hướng mũi Cà Mau thì sông ngòi, kênh rạch càng bủa giăng chi chít như mạng nhện” (Đoàn Giỏi, Sông nước Cà Mau), tác giả không dùng từ “san sát” mà lại dùng từ “chi chít”.

Hướng dẫn làm bài:

Tác giả không dùng từ “san sát” mà lại dùng từ “chi chít” bởi vì nghĩa của từ “san sát” sẽ không phù hợp trong câu này:

Từ “san sát” có nghĩa là nhiều và liền sát vào nhau, như không còn có khe hở, thường dùng để miêu tả nhà cửa, thuyền bè,... Còn từ “chi chít” thường chỉ các vật nhỏ, có nghĩa là rất nhiều và cái này sat cái kia, hầu như không còn chỗ trống, chỗ hở. Do đó, từ “san sát” không phù hợp với việc miêu tả kênh rạch, đó là những sự vật nhỏ hơn nhà cửa, thuyền bè.

=> Dùng từ “chi chít” để miêu tả sẽ hợp lí hơn.

Câu 4. Trong cặp câu lục bát sau, vì sao Tố Hữu không dùng “ve kêu” mà lại dùng “ve ngân” và không dùng “nắng vàng” mà lại dùng “nắng đào””?

Vườn râm dậy tiếng ve ngân

Bắp rây vàng hạt đầy sân nắng đào.

(Tố Hữu, Khi con tu hú)

Hướng dẫn làm bài:

 Tố Hữu không dùng tiếng “ve kêu” mà lại dùng “ve ngân”

=> Từ “ve ngân” gợi được sự liên tưởng âm thanh tiếng ve đặc trưng của mùa hè: tiếng ve vang lên như những khúc nhạc du dương, ngân nga.

 Tố Hữu không dùng “nắng vàng” mà lại dùng “nắng đào”

=> Từ “đào” trong “nắng đào” gợi được màu sắc tươi thắm, vàng rực rỡ của nắng hè, sắc nắng khác hẳn với nắng thu và nắng xuân.

Câu 5. Cho đoạn thơ sau:

Dẻo thơm hạt gạo quê hương

Có cả “năm nắng mười sương” người trồng

Từng bông rồi lại từng bông

Trĩu cong như dáng lưng còng mẹ ta.

(Trần Đức Đủ, Hương lúa quê ta)

a. Tìm và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ trên.

b. Vì sao tác giả chọn dùng “trĩu cong” mà lại không dùng “nặng cong” dù vẫn đảm bảo quy tắc phù hợp về thanh điệu trong câu bát?

Hướng dẫn làm bài:

a. Biện pháp tu từ được sử dụng trong bài thơ:

  • Biện pháp ẩn dụ hình ảnh “năm nắng mười sương”: ẩn dụ cho sự nhọc nhằn, vất vả để làm ra hạt gạo của người nông dân.
  • Biện pháp so sánh “Trĩu cong như dáng lưng còng mẹ ta”: thể hiện được niềm cảm thương sâu sắc và sự trân trọng, yêu thương với những thành quả lao động của người nông dân, bên cạnh đó giúp diễn tả hình ảnh sinh động, gợi tình.

b. Tác giả chọn dùng “trĩu cong” mà lại không dùng “nặng cong” dù vẫn đảm bảo quy tắc phù hợp về thanh điệu trong câu bát vì từ “trĩu cong” miêu tả được trọn vẹn, rõ ràng hơn dụng ý nghệ thuật của tác giả đoạn thơ.

  •  “trĩu cong gợi được dáng cong và độ sai tiĩu của từng bông lúa. 
  •  “nặng cong” dường như chỉ gợi được sức nặng, dáng cong của từng bông lúa nhưng không thể hiện rõ sức nặng ấy là do sai trĩu mà nên. 

=> Chọn “trĩu cong” vẫn phù hợp hơn.

Câu 6. Theo em, từ “trăm” và “nghìn” trong những câu thơ sau nên được hiểu như thế nào?

Đất trăm nghề của trăm vùng

Khách phương xa tới lạ lùng tìm xem

Tay người như có phép tiên

Trên tre lá cũng dệt nghìn bài thơ.

(Nguyễn Đình Thị, Bài thơ Hắc Hải (1955 — 1958), Tuyển thơ Nguyễn Đình Thi, NXB Văn học, 2001)

Hướng dẫn làm bài:

+ Tác giả dùng từ “trăm” và “nghìn” trong những câu thơ sau nên được hiểu theo nghĩa tượng trưng.

+ Ý nghĩa của từ “trăm” và “nghìn”: được hiểu là nói rất nhiều chứ không nên hiểu theo nghĩa số đếm cụ thể.

Từ khóa tìm kiếm google:

Giải sách bài tập chân trời sáng tạo lớp 6, sách bài tập ngữ văn 6 sách chân trời sáng tạo, giải SBT văn 6 sách mới, bài 3: Vẻ đẹp quê hương (Tiếng Việt) sách bài tập chân trời sáng tạo
Phần trên, hocthoi.net đã soạn đầy đủ lý thuyết và bài tập của bài học: Giải SBT chân trời sáng tạo Ngữ văn 6 bài 3: Vẻ đẹp quê hương (Tiếng Việt) . Bài học nằm trong chuyên mục: Giải SBT ngữ văn 6 tập 1 chân trời sáng tạo. Phần trình bày do Châu Nhi tổng hợp và thực hiện giải bài. Nếu có chỗ nào chưa rõ, có phần nào muốn hiểu rộng thêm, bạn đọc vui lòng comment bên dưới. Ban biên tập sẽ giải đáp giúp các bạn trong thời gian sớm nhất.

Bài soạn các môn khác

Bình luận