A. Hoạt động khởi động
Thực hiện các hoạt động sau
1. Trả lời câu hỏi:
Khi chia hai số nguyên thì kết quả nhận được có luôn là một số nguyên hay không? Cho ví dụ.
Trả lời:
2. Viết các số sau dưới dạng phân số:
2; -2; -0,5; 0; 2$\frac{1}{3}$.
Trả lời:
2 = $\frac{2}{1}$; -2 = $\frac{-2}{1}$; -0,5 = $\frac{-1}{2}$;
0 = $\frac{0}{1}$; 2$\frac{1}{3}$ = $\frac{7}{3}$.
B. Hoạt động hình thành kiến thức
1. a) Viết các số sau dưới dạng phân số $\frac{-a}{b}$ với a, b thuộc Z, b khác 0 để chỉ ra rằng các số đó là số hữu tỉ: 0; 2; 5; 21; 3; -3.
Trả lời:
0 = $\frac{0}{1}$; 2 = $\frac{2}{1}$; 5 = $\frac{5}{1}$;
21 = $\frac{21}{1}$; 3 = $\frac{3}{1}$; -3 = $\frac{-3}{1}$.
b) Trả lời các câu hỏi sau:
- Vì sao các số 0,6; -1,25 và 1$\frac{1}{3}$ là các số hữu tỉ?
Trả lời:
Các số 0,6; -1,25 và 1$\frac{1}{3}$ là số hữu tỉ vì chúng đều có thể được biểu diễn dưới dạng phân số $\frac{a}{b}$.
- Số nguyên a có là số hữu tỉ không? Vì sao?
Trả lời:
Số nguyên a có là số hữu tỉ vì nó có thể được biểu diễn dưới dạng phân số $\frac{a}{b}$.
3. So sánh các cặp số hữu tỉ:
a)$\frac{1}{4}$ và $\frac{-3}{4}$; b) -1,5 và $\frac{1}{2}$; c) $\frac{2}{-7}$ và $\frac{-3}{11}$.
Trả lời:
a) Vì 1 > -3 nên $\frac{1}{4}$ > $\frac{-3}{4}$;
b) Có: -1,5 = $\frac{-3}{2}$ mà -3 < 1 nên -1,5 < $\frac{1}{2}$;
c) Có: $\frac{2}{-7}$ = $\frac{-22}{77}$ và $\frac{-3}{11}$ = $\frac{-21}{77}$ mà -22 < -21 nên $\frac{2}{-7}$ < $\frac{-3}{11}$.
4. So sánh các cặp số hữu tỉ sau:
a) $\frac{-1}{2}$ và -1; b) 1,7 và -1,7; c) $\frac{-1}{2}$ và 0.
Trả lời:
a) Có: -1 = $\frac{-2}{2}$ mà -1 > -2 nên $\frac{-1}{2}$ > -1;
b) 1,7 > -1,7 vì 1,7 là số hữu tỉ dương mà 1,7 là số hữu tỉ âm.
c) $\frac{-1}{2}$ < 0 vì $\frac{-1}{2}$ là số hữu tỉ âm.
Bình luận