Danh mục bài soạn

Soạn văn 9 siêu hay bài: Truyện Kiều của Nguyễn Du

Bài soạn văn 9 tập 1: Truyện Kiều của Nguyễn Du cực chất và siêu hay. Nội dung bài soạn gồm có: Phần soạn siêu ngắn và phần soạn siêu chi tiết. Học sinh sẽ hiểu bài và nắm bắt ý chính siêu nhanh. Muốn tìm kiếm trêngoogle hãy gõ: soan sieu hay truyen kieu cua nguyen du tech12h. Kéo xuống dưới để bắt đầu nào

[toc:ul]

Phần 1. Các câu hỏi trong bài học

Câu 1 : Nêu những nét chính về thời đại, gia đình, cuộc đời của Nguyễn Du đã có ảnh hưởng đến việc sáng tác "Truyện Kiều".

Câu 2 : Kể tóm tắt Truyện Kiều theo ba phần của tác phẩm

Bài tập tham khảo thêm : Giới thiệu về Nguyễn Du và Truyện Kiều Ngữ văn 9 tập 1

Bài tập 1 - Tham khảo mở rộng: Tóm tắt giá trị nội dung tác phẩm Truyện Kiều của Nguyễn Du

Bài tập 2- Tham khảo mở rộng : Tóm tắt  giá trị nghệ thuật tác phẩm Truyện Kiều của Nguyễn Du

Phần 2. Soạn siêu ngắn bài truyện Kiều của Nguyễn Du

Câu 1: Những nét chính về Nguyễn Du có ảnh hưởng đến sáng tác Truyện Kiều :

  • Thời đại : Sống vào cuối thế kỉ XVIII là giai đoạn lịch sử đầy biến động : chế độ phong kiến rối ren, khủng hoảng, phong trào nông dân khơir nghĩa nổi lên khắp nơi tiêu biểu là nghĩa quân Tây Sơn.
  • Gia đình : Sinh ra trong gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan và có truyền thống văn học, nhưng sớm mồ côi cha mẹ
  • Cuộc đời : Từng trải, đi nhiều, tiếp xúc nhiều, có vốn sống phong phú, vốn hiêur biết sau rộng. Từng làm quan dưới triều Nguyễn, đi sứ Trung Quốc.

Câu 2: Tóm tắt Truyện Kiều :

  • Gặp gỡ và đính ước

Thúy Kiều là thiếu nữ tài sắc vẹn toàn, con gái đầu một gia đình trung lưu lương thiện, sống cùng cha mẹ, em gái Thúy Vân và em trai Vương Quan. Trong buổi du xuân, nàng gặp và nảy nở mối tình với chàng Kim Trọng, Kim Trọng bày tỏ tâm tình và họ tự do đính ước.

  • Gia biến và lưu lạc

Kim Trọng về quê chịu tang, gia đình Kiều bị vu oan. Kiều nhờ Vân trả nghĩa Kim Trọng còn mình bán thân chuộc cha. Kiều bị bọn buôn người Mã Giám Sinh, Tú Bà, Sở Khanh lừa gạt đưa vào lầu xanh. Sau đó nàng được Thúc Sinh cứu vớt, nhưng lại bị vợ cả Thúc Sinh là Hoạn Thư đày đọa. Kiều trốn đến nương nhờ cửa Phật. Sư Giác Duyên vô tình gửi nàng cho Bạc Bà – một kẻ buôn người, nàng lại rơi vào lầu xanh. Thúy Kiều gặp Từ Hải, người anh hùng “đội trời đạp đất”. Từ Hải lấy Kiều, giúp nàng báo ân báo oán. Hồ Tôn Hiến lừa và giết Từ Hải, bắt Kiều hầu đàn, rượu. Bị ép gả cho viên thổ quan, Kiều trẫm mình ở sông Tiền Đường, nhưng nàng được sư Giác Duyên cứu giúp.Kiều nương nhờ nơi cửa Phật.

  • Đoàn tụ

Kim Trọng sau khi chịu tang, trở lại tìm Thúy Kiều. Hay tin gia đình Kiều, chàng đau đớn. Tuy kết duyên với Thúy Vân nhưng chàng không nguôi tình xưa, cất công đi tìm Kiều. Nhờ gặp sư Giác Duyên, Kiều tìm được gia đình. Chiều ý mọi người, nàng nối duyên Kim Trọng nhưng chỉ coi là tình bạn.

Bài tập tham khảo thêm : Giới thiệu về Nguyễn Du và Truyện Kiều Ngữ văn 9 tập 1

Nguyễn Du là người có kiến thức sâu rộng vốn sống phong phú, am hiểu nền văn hóa dân tộc đặc biệt là niềm thương cảm sâu sắc với những đau khổ của nhân dân, là một thiên tài văn học, một nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn. Nguyễn Du (1765 - 1820) tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên quê ở Tiên Điền, Nghi Xuân, Hà Tĩnh. Ông sinh ra trong gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan và có truyền thống văn học. Điều không may là ông sớm mồ côi cha từ năm 9 tuổi, mồ côi mẹ từ năm 12 tuổi.
Cuộc đời Nguyễn Du gắn bó sâu sắc với những biến cố lịch sử của giai đoạn cuối thế kỉ XVIII, đầu thế kỉ XIX, khi mà chế độ xã hội phong kiến rối ren. Ông sống phiêu bạt nhiều nơi trên đất Bắc, ở ẩn ở Hà Tĩnh, làm quan dưới triều Nguyễn, đi sứ Trung Quốc. Ông từng được cử làm chánh sứ sang Trung Quốc, chuẩn bị đi lần thứ hai thì bị bệnh mất ở Huế. Về văn học, ông sáng tác bằng chữ Hán và chữ Nôm. Và Truyện Kiều là một tác phẩm găn liền với cuộc đời văn chương của ông. Truyện Kiều  tên gốc là Đoạn trường tân thanh , là truyện thơ kinh điển trong Văn học Việt Nam, được viết bằng chữ Nôm theo thể lục bát của Nguyễn Du, gồm 3254 câu, dựa theo tiểu thuyết Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân, Trung Quốc. Truyện gồm có 3 phần: Gặp gỡ và đính ước, Gia biến và lưu lạc, và cuối cùng là đoàn tụ.Bài tập 1 - Tham khảo mở rộng: Giá trị nội dung: bao gồm giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc:

  • Giá trị hiện thực: Truyện Kiều phản ánh bộ mặt tàn bạo của tầng lớp thống trị và thế lực hắc ám trong xã hội phong kiến.
  • Giá trị nhân đạo : Tác phẩm đã đề cao, ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ, bộc lộ niềm cảm thương sâu sắc trước những bất hạnh, khổ đau của con người, trân trọng đề cao ước mơ của con người

Bài tập 2- Tham khảo mở rộng : Tóm tắt  giá trị nghệ thuật tác phẩm Truyện Kiều của Nguyễn Du

Đây là một tác phẩm gần gũi với đời sống người dân.

Ngôn ngữ kể chuyện có 3 hình thức: trực tiếp (lời nhân vật), gián tiếp (lời tác giả), nửa trực tiếp (lời tác giả mang suy nghĩ, giọng điệu nhân vật)

Về nghệ thuật xây dựng nhân vật: Nhân vật trong truyện xuất hiện với cả con người hành động và con người cảm nghĩ, có biểu hiện bên ngoài và thế giới bên trong sâu thẳm.

Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên đa dạng, sinh động.

Phần 3. Soạn chi tiết bài truyện Kiều của Nguyễn Du

Câu 1: Những nét chính về thời đại, gia đình, cuộc đời Nguyễn Du có ảnh hưởng đến sáng tác Truyện Kiều :

  • Thời đại : Sống vào cuối thế kỉ XVIII là giai đoạn lịch sử đầy biến động : Các tập đoàn phong kiến Lê - Trịnh - Nguyễn tranh giành quyền lực, chế độ phong kiến rối ren, khủng hoảng, phong trào nông dân khởi nghĩa  của quần chúng nổi lên khắp nơi tiêu biểu là nghĩa quân Tây Sơn.
  • Gia đình : Ông sinh năm 1765 mất năm 1820, tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên quê ở Tiên Điền, Nghi Xuân, Hà Tĩnh. Ông có cha là Nguyễn Nhiễm, đỗ tiến sĩ, từng giữ chức Tể tướng; anh cùng cha khác mẹ là Nguyễn Khản từng làm quan to dưới triều Lê - Trịnh. Nhưng sớm mồ côi cha mẹ
  • Cuộc đời : Từng trải, đi nhiều, tiếp xúc nhiều, có vốn sống phong phú, vốn hiểu biết sau rộng. Bất đắc dĩ ông phải nhận lời làm quan dưới triều Nguyễn. Ông từng được cử làm chánh sứ sang Trung Quốc, chuẩn bị đi lần thứ hai thì bị bệnh mất ở Huế. Sự nghiệp văn chương của ông gắn liền với Thơ chữ Hán gồm 3 tập: Thanh Hiên thi tập, Bắc Hành tạp lục, Nam trung tạp ngâm 243 bài và tác phẩm Đoạn trường tân thanh (Truyện Kiều) là xuất sắc nhât trong thơ chữ Nôm của ông.

Câu 2 : Tóm tắt Truyện Kiều :

  • Gặp gỡ và đính ước

Thúy Kiều là thiếu nữ tài sắc vẹn toàn, con gái đầu một gia đình trung lưu lương thiện, sống cùng cha mẹ, em gái Thúy Vân và em trai Vương Quan. Trong buổi du xuân, ngày hội Đạp Thanh nàng gặp và nảy nở mối tình với chàng Kim Trọng một người phong tư tài maọ, Kim Trọng bày tỏ tâm tình và họ tự do đính ước.

  • Gia biến và lưu lạc

Kim Trọng về quê chịu tang, gia đình Kiều bị vu oan. Kiều nhờ Vân trả nghĩa Kim Trọng còn mình bán thân chuộc cha. Kiều bị bọn buôn người Mã Giám Sinh, Tú Bà, Sở Khanh lừa gạt đưa vào lầu xanh. Sau đó nàng được Thúc Sinh cứu vớt, nhưng lại bị vợ cả Thúc Sinh là Hoạn Thư đày đọa. Kiều trốn đến nương nhờ cửa Phật. Sư Giác Duyên vô tình gửi nàng cho Bạc Bà – một kẻ buôn người, nàng lại rơi vào lầu xanh. Thúy Kiều gặp Từ Hải, người anh hùng “đội trời đạp đất”. Từ Hải lấy Kiều, giúp nàng báo ân báo oán. Hồ Tôn Hiến lừa và giết Từ Hải, bắt Kiều hầu đàn, rượu. Bị ép gả cho viên thổ quan, Kiều trẫm mình ở sông Tiền Đường, nhưng nàng được sư Giác Duyên cứu giúp. Một lần nữa, Kiều nương nhờ nơi cửa Phật.

  • Đoàn tụ

Kim Trọng sau khi chịu tang, trở lại tìm Thúy Kiều. Hay tin gia đình Kiều, gặp nạn, Kiều vì chữ hiếu, vì cứu cha mà phải bans thân, chàng đau đớn vô cùng. Tuy kết duyên với Thúy Vân nhưng chàng không nguôi tình xưa, cất công đi tìm Kiều. Nhờ gặp sư Giác Duyên, Kiều tìm được gia đình. Chiều ý mọi người, nàng nối duyên Kim Trọng nhưng chỉ coi là tình bạn.

Bài tập tham khảo thêm : Giới thiệu về Nguyễn Du và Truyện Kiều Ngữ văn 9 tập 1

Nguyễn Du sống qua cả ba triều đại: Lê – Trịnh, Tây Sơn, Nguyễn nên đã chứng kiến tận mắt cảnh bãi bể hóa nương dâu, cảnh sống xa hoa đồi trụy của giai cấp thống trị cũng như cảnh bần cùng thống khổ của nhân dân lao động.

Cùng lúc đó, những yêu tố dân chủ xuất phát từ tầng lớp thị dân, những tư tưởng lớn của các cuộc khởi nghĩa nông dân, nhất là khởi nghĩa Tây Sơn cũng đã tác động lớn đến tâm hồn đa sầu, đa cảm của Nguyễn Du và đi vào trong các tác phẩm của ông.

Nguyễn Du là người có kiến thức sâu rộng vốn sống phong phú, am hiểu nền văn hóa dân tộc đặc biệt là niềm thương cảm sâu sắc với những đau khổ của nhân dân, là một thiên tài văn học, một nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn. Nguyễn Du (1765 - 1820) tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên quê ở Tiên Điền, Nghi Xuân, Hà Tĩnh. Ông xuất thân trong một gia đình đại quý tộc nổi tiếng về đường khoa hoạn, có nhiều người đỗ đạt cao và làm quan to trong triều đình.. Điều không may là ông sớm mồ côi cha từ năm 9 tuổi, mồ côi mẹ từ năm 12 tuổi.
Cuộc đời Nguyễn Du gắn bó sâu sắc với những biến cố lịch sử của giai đoạn cuối thế kỉ XVIII, đầu thế kỉ XIX, khi mà chế độ xã hội phong kiến rối ren. Ông sống phiêu bạt nhiều nơi trên đất Bắc, ở ẩn ở Hà Tĩnh, làm quan dưới triều Nguyễn, đi sứ Trung Quốc. Ông từng được cử làm chánh sứ sang Trung Quốc, chuẩn bị đi lần thứ hai thì bị bệnh mất ở Huế. Về văn học, ông sáng tác bằng chữ Hán và chữ Nôm. Và Truyện Kiều là một tác phẩm găn liền với cuộc đời văn chương của ông. Truyện Kiều  tên gốc là Đoạn trường tân thanh , là truyện thơ kinh điển trong Văn học Việt Nam, được viết bằng chữ Nôm theo thể lục bát của Nguyễn Du, gồm 3254 câu, dựa theo tiểu thuyết Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân, Trung Quốc. Truyện gồm có 3 phần: Gặp gỡ và đính ước, Gia biến và lưu lạc, và cuối cùng là đoàn tụ.

Suốt cả đời cầm bút, tuy để lại số lượng tác phẩm văn chương không nhiều, nhưng tác phẩm nào, Nguyễn Du cũng để lại dấu ấn đặc biệt trong lòng độc giả.

Về chữ Hán, ông có ba tập thơ:

  • Thanh Hiên thi tập (Tập thơ của Thanh Hiên), gồm 78 bài, viết chủ yếu trong những năm tháng trước khi làm quan nhà Nguyễn.
  • Nam trung tạp ngâm (Ngâm nga lặt vặt lúc ở miền Nam), gồm 40 bài, viết khi làm quan ở Huế, Quảng Bình và những địa phương ở phía nam Hà Tĩnh.
  • Bắc hành tạp lục (Ghi chép linh tinh trong chuyến đi sang phương Bắc), gồm 131 bài, viết trong chuyến đi sứ sang Trung Quốc.

Về chữ Nôm, gồm có một số tác phẩm:

  • Đoạn trường tân thanh (tên Truyện Kiều là do quần chúng đặt cho tác phẩm)
  • Văn chiêu hồn (còn gọi là Văn tế thập loại chúng sinh)
  • Sinh tế Trường Lưu nhị nữ
  • Thác lời trai phường nón

Điều đó thể hiện Nguyễn Du là người tài hoa uyên bác, thông hiểu cả đạo Nho, Phật, Đạo.

Bài tập 1 - Tham khảo mở rộng:

 Giá trị nội dung: bao gồm giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc

  •  Giá trị hiện thực: Truyện Kiều phản ánh bộ mặt tàn bạo của tầng lớp thống trị và thế lực hắc ám trong xã hội phong kiến.
    • Bọn quan lại Không có tài và cũng không có đức như : Viên quan xử kiện vụ án Vương Ông vì tiền chứ không vì lẽ phải, tên quan tổng đốc trọng thần Hồ Tôn Hiến là kẻ bất tài,vô dụng nhưng nham hiểm, bỉ ổi và trâng tráo.
    • Các thế lực hắc ám như Mã Giám Sinh, Tú Bà, Sở Khanh… chỉ biết vì tiền, vì lợi ích, cuộc sống sung túc của bản thân, mua bán kiếm trác trên thân xác những người phụ nữ. Vì tiền, chúng sẵn sàng chà đạp lên nhân phẩm của những người dân lương thiện.
    • Ông còn tố cáo các thế lực bạo tàn đã chà đạp lên quyền sống của những con người lương thiện, khiến họ khổ sở, điêu đứng (Vương Ông bị mắc oan, cha con bị đánh đập dã man, gia đình tan nát ; Thúy Kiều phải lưu lạc, đọa đày suốt 15 năm.)
  • Giá trị nhân đạo:
    • Tác phẩm đã đề cao, ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ như nhan sắc, tài hoa, trí dũng, lòng hiếu thảo, trái tim nhân hậu, vị tha…
    • Nguyễn Du bộc lộ niềm cảm thương sâu sắc trước những bất hạnh, khổ đau của con người. Thúy Kiều là người phụ nữ tài sắc vẹn toàn nhưng lâm vào cảnh bị đoạ đầy “Thanh lâu hai lượt, thanh y hai lần”.
    • Ông trân trọng đề cao vẻ đẹp, ước mơ và khát khao chân chính của con người như về tình yêu, hạnh phúc, công lý, tự do…
    • Cái cuối cùng ông muốn nói đến là những kết cục cho những kẻ hãm danh lợi, bọn cường quyền baọ chúa và một điều tốt đẹp sẽ đến với những con người lương thiện.

Bài tập 2- Tham khảo mở rộng : Tóm tắt  giá trị nghệ thuật tác phẩm Truyện Kiều của Nguyễn Du

  • Đây là một tác phẩm gần gũi với đời sống người dân với thể thơ lục bát – thể thơ truyền thống của Việt Nam, bao gồm 3254 câu.
  • Về ngôn ngữ: Mỗi câu từ, mỗi sự kiện được sắp xếp, bố trí thứ tự xen kẽ nhau đều có chủ đích của chính tác giả và được cân nhắc cẩn trọng. Ngôn ngữ kể chuyện có 3 hình thức: trực tiếp (lời nhân vật), gián tiếp (lời tác giả), nửa trực tiếp (lời tác giả mang suy nghĩ, giọng điệu nhân vật). Nhân vật trong truyện xuất hiện với cả con người hành động và con người cảm nghĩ, có biểu hiện bên ngoài và thế giới bên trong sâu thẳm.
  • Về nghệ thuật xây dựng nhân vật: Thông qua phương thức tự sự, miêu tả chỉ bằng vài nét chấm phá, đã khắc họa được hình tượng nhân vật.  Mỗi nhân vật trong Truyện Kiều hiện lên như một chân dung sống động. Cách xây dựng nhân vật chính diện (Thúy Kiều, Từ Hải...) thường được xây dựng theo lối lý tưởng hoá, được miêu tả bằng những biện pháp ước lệ, nhưng rất sinh động. Nhân vật phản diện của Nguyễn Du chủ yếu được khắc hoạ theo lối hiện thực hoá, bằng bút pháp tả thực, cụ thể và rất hiện thực (miêu tả qua ngoại hình, ngôn ngữ, hành động… của nhân vật).
  • Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên đa dạng, bên cạnh bức tranh thiên nhiên chân thực sinh động (Cảnh ngày xuân), có những bức tranh tả cảnh ngụ tình đặc sắc (Kiều ở lầu Ngưng Bích).

Từ khóa tìm kiếm google:

sọan văn 9 siêu hay, soạn truyện Kiều của Nguyễn Du siêu hay, ngữ văn 9 truyện Kiều của Nguyễn Du, soạn Truyện Kiều của Nguyễn Du mới nhất
Phần trên, hocthoi.net đã soạn đầy đủ lý thuyết và bài tập của bài học: Soạn văn 9 siêu hay bài: Truyện Kiều của Nguyễn Du . Bài học nằm trong chuyên mục: Soạn siêu hay văn 9 tập 1. Phần trình bày do Chu Nguyệt tổng hợp và thực hiện giải bài. Nếu có chỗ nào chưa rõ, có phần nào muốn hiểu rộng thêm, bạn đọc vui lòng comment bên dưới. Ban biên tập sẽ giải đáp giúp các bạn trong thời gian sớm nhất.

Bài soạn các môn khác

Bình luận