[toc:ul]
Phần 1. Các câu hỏi trong bài học
Câu 1 : Trong kho tàng tục ngữ, ca dao Việt Nam có nhiều câu như:
a. Lời chào cao hơn mâm cỗ
b. Lời nói chẳng mất tiền mua
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.
c. Kim vàng ai nỡ uốn câu
Người khôn ai nỡ nói nhau nặng lời.
Qua những câu ca dao, tục ngữ đó, cha ông khuyên dạy chúng ta điều gì? Hãy tìm thêm một số câu ca dao, tục ngữ có nội dung tương tự.
Câu 2 : Phép tu từ từ vựng nào đã học (so sánh, ẩn dụ, nhân hoá, hoán dụ, điệp ngữ, nói quá, nói giảm, nói tránh) có liên quan trực tiếp tới phương châm lịch sự? Cho ví dụ.
Câu 3 : Chọn từ ngữ để điền vào chỗ trống cho thích hợp:
a. Nói dịu nhẹ như khen, nhưng thật ra là mỉa mai, chê trách là...
b. Nói trước lời mà người khác chưa kịp nói là...
c. Nói nhằm châm chọc điều không hay của người khác một cách cố ý là...
d. Nói chen vào chuyện của người trên khi không được hỏi đến là...
e. Nói rành mạch, cẵn kẽ, có trước có sau là nói....
Cho biết mỗi từ ngữ trên chỉ cách nói liên quan đến phương châm hội thoại nào.
(nói móc, nói mát, nói hớt, ra đầu ra đũa, nói leo)
Cho biết các từ ngữ trên chỉ những cách nói liên quan đến phương châm hội thoại nào
Câu 4 : Vận dụng những phương châm hội thoại đã học để giải thích vì sao người nói đôi khi phải dùng những cách nói như:
a. Nhân tiện đâ xin hỏi;
b. Cực chẳng đã tôi phải nói, tôi nói điều này có gì không phải mong anh bỏ qua; biết là làm anh không vui, nhưng… ; xin lỗi, có thể anh không hài lòng nhưng tôi cũng phải thành thực mà nói…
c. Đừng nói leo, đừng ngắt lời như thế, đừng nói cái giọng đó với tôi…
Câu 5 : Giải thích nghĩa của các thành ngữ sau và cho biết mỗi thành ngữ liên quan đến phương châm hội thoại nào: nói băm nói bổ; nói như đấm vào tai; điều nặng tiếng nhẹ; nửa úp nửa mở; mồm loa mép giãi; đánh trống lảng; nói như dùi đục chấm mắm cáy.
Phần 2. Soạn siêu ngắn bài các phương châm hội thoại (tiếp theo)
Câu 1 : Qua những câu ca dao, tục ngữ đó, cha ông khuyên dạy chúng ta :
a. Thái độ tôn trọng, lịch sự còn đáng quý hơn giá trị vật chất.
b. Lời nói thốt ra không mất gì cả, lời nói nhã nhặn, lịch sự thì sẽ đạt hiệu quả cao.
c. Những người có học thức, hiểu biết thì không nên nói những lời làm người khác đau lòng, nói gì cũng phải có suy nghĩ.
Một số câu ca dao, tục ngữ có nội dung tương tự:
(1) Chim khôn kêu tiếng rảnh rang
Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe.
(4) Vàng thì thử lửa thử than
Chuông kê thử tiếng, người ngoan thử lời.
Phép tu từ từ vựng : nói giảm nói tránh.
Ví dụ : Khi nói một người làm chưa được tốt công việc của họ, ta nên nói : “Bạn cần cố gắng hơn lần sau”.
Câu 3:
a. Nói mát
b. Nói hớt
c. Nói móc
d. Nói leo
e. Nói ra đầu ra đũa
Các từ ngữ này đều chỉ những cách nói liên quan đến phương châm lịch sự và phương châm cách thức.
Câu 4:
a. Khi người nói muốn chuyển chủ đề, hỏi về một vấn đề không đúng đề tài đang trao đổi.
b. Khi người nói muốn ngầm xin lỗi trước người nghe về những điều mình sắp nói, tránh những căng thẳng đến từ người nghe
c. Khi người nói muốn nhắc nhở người nghe phải tôn trọng lời nói của người đang nói.
Câu 5:
- Giải thích
(1): Nói băm nói bổ : nói nhiều, nói xỉa xói, bộp chát và thô bạo.
(2) : Nói như đấm vào tai : nói to, nói nặng lời, trái ý người khác, khó nghe.
(3) : Điều nặng tiếng nhẹ : nói trách móc chỉ chiết.
(4) : Nửa úp nửa mở : thái độ mập mờ, ỡm ờ, không nói hết ý, ý không rõ ràng.
(5) : Mồm loa mép giải : nói nhiều, ngoa ngoắt, đanh đá, nhằm lấn át người khác.
(6) : Đánh trống lảng : lảng tránh, né tránh vấn đề đang trao đổi.
(7) : Nói như dùi đục chấm mắm cáy : nói thô kệch, thiếu tế nhị gây khó chịu.
- Các phương châm có liên quan trực tiếp
(1), (2), (3), (5), (7): Phương châm lịch sự
(4) : Phương châm cách thức
(6): Phương châm quan hệ
Phần 3. Soạn chi tiết bài các phương châm hội thoại (tiếp theo)
Câu 1:
- Qua những câu ca dao, tục ngữ đó, ông cha ta muốn khuyên dạy chúng ta khi giao tiếp cần lịch sự, nhã nhặn, tôn trọng người khác; trước khi nói cần suy nghĩ, cần lựa chọn ngôn ngữ cẩn thận .
- Một số câu ca dao tục ngữ tương tự :
(1) Chim khôn kêu tiếng rảnh rang
Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe.
(4) Vàng thì thử lửa thử than
Chuông kê thử tiếng, người ngoan thử lời.
Câu 2 :
- Trong các phép tu từ từ vựng đã học (so sánh, ẩn dụ, nhân hoá, hoán dụ, điệp ngữ, nói quá, nói giảm, nói tránh) , phép tư tù có liên quan trực tiếp tới phương châm lịch sự là phép nói giảm nói tránh.
- Ví dụ : Khi một người chưa làm tốt công việc mà họ được giao, thay vì chê trách họ thì ta nên nói là " Bạn cần cố gắng hơn lần sau"
Câu 3: Điền từ vào chỗ trống
a. Nói dịu nhẹ như khen, nhưng thật ra là mỉa mai, chê trách là nói mát.
b. Nói trước lời mà người khác chưa kịp nói là nói hớt.
c. Nói nhằm châm chọc điều không hay của người khác một cách cố ý là nói móc.
d. Nói chen vào chuyện của người trên khi không được hỏi đến là nói leo
e. Nói rành mạch, cẵn kẽ, có trước có sau là nói ra đầu ra đũa.
Các từ ngữ trên đều chỉ những cách nói liên quan đến phương châm lịch sự và phương châm cách thức.
Câu 4: Đôi khi ta phải dùng cách nói như vậy vì :
a. Cách nói “Nhân tiện đây xin hỏi”: Khi đang trao đổi đến một vấn đề mà người nghe muốn hỏi về một vấn đề không đúng vào đề tài đang trao đổi, tránh để kia hiểu là mình không tuân thủ phương châm quan hệ, thì ta dùng cách diễn đạt trên.
b. Cách nói: cực chẳng đã tôi phải nói, tôi nói điều này có gì không phải mong anh bỏ qua; biết là làm anh không vui, nhưng… ; xin lỗi, có thể anh không hài lòng nhưng tôi cũng phải thành thực mà nói…
Trong giao tiếp, để giảm nhẹ sự đụng chạm, mặc dù người nghe không làm gì có lỗi nhưng vì phép lịch sự, họ nói lời xin lỗi trước. Người nói phải nói một điều mà người đó nghĩ là sẽ đụng chạm đến thể diện của người đối thoại, tức là xuất phát từ việc chú ý tuân thủ phương châm lịch sử, người nói dùng những cách diễn đạt trên.
c. Cách nói: đừng nói leo, đừng ngắt lời như thế, đừng nói cái giọng đó với tôi…
Những cách nói này báo hiệu cho người đối thoại biết là người đó đã không tuân thủ phương châm lịch sự và phải chấm dứt sự không tuân thủ đó.
Câu 5:
- Nói băm nói bổ: nói bộp chát, xỉa xói (đây là phương châm lịch sự).
- Nói như đấm vào tai: nói mạnh, trái ý người khác, khó tiếp thu (đây là phương châm lịch sự).
- Điều nặng tiếng nhẹ: nói trách móc chỉ chiết (đây là phương châm lịch sự).
- Nửa úp nửa mở: thái độ mập mờ, ỡm ờ, không nói hết ý (đây là phương châm cách thức).
- Mồm loa tép nhảy: nói nhiều, lắm lời, đanh đá, nói át người khác (đây là phương châm lịch sự).
- Đánh trống lảng: né tránh, không muốn vào tham dự một việc nào đó, (đây là phương châm quan hệ).
- Nói như dùi đục chấm mấm cáy: nói không khéo léo, thô kệch, thiếu tế nhị (đây là phương châm lịch sự).
Bình luận