[toc:ul]
Phần I. Các câu hỏi trong bài học
Câu 1: Đọc câu văn và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
[...] Người Việt Nam ta – con cháu vua Hùng – khi nhắc đến nguồn gốc của mình, thường xưng là con Rồng cháu Tiên.
(Con Rồng cháu Tiên)
a. Các từ nguồn gốc, con cháu thuộc kiểu cấu tạo từ nào?
b. Tìm những từ đồng nghĩa với từ nguồn gốc trong câu trên.
c. Tìm thêm các từ ghép chỉ quan hệ thân thuộc theo kiểu: con cháu, anh chị, ông bà...
Câu 2: Hãy nêu quy tắc sắp xếp các tiếng trong từ ghép chỉ quan hệ thân thuộc.
Câu 3: Các tiếng đứng sau trong các từ ghép bánh rán, bánh nếp, bánh dẻo, bánh nướng, bánh gối, bánh tôm, bánh tẻ, bánh gai, bánh xốp, bánh khúc, bánh khoai... có thể nêu đặc điểm gì để phân biệt với nhau?
Câu 4: Từ láy được in đậm trong câu sau miêu tả cái gì?
"Nghĩ tủi thân, công chúa Út ngồi khóc thút thít."
(Nàng Út làm bánh ót)
Hãy tìm một số từ láy có cùng tác dụng ấy.
Câu 5: Thi tìm nhanh các từ láy nào thường dùng để tả tiếng cười giọng nói, dáng điệu?
Phần II. Soạn siêu ngắn bài từ và cấu tạo từ
câu 1:
a. Từ ghép
b. Từ "cội nguồn, gốc tích, gốc gác..."
c. Từ "anh em, cậu mợ, cô dì, chú bác, chú thím..."
Câu 2:
Ghép dựa vào quan hệ giới tính – nam trước nữ sau.
Ghép dựa vào thứ bậc, tuổi tác – trên trước dưới sau, lớn trước bé sau.
Câu 3: Có thể nêu những đặc điểm về cách chế biến, chất liệu, tính chất, hình dáng của bánh.
Câu 4:
Từ láy thút thít: tả tiếng khóc của công chúa Út.
Có cùng tác dụng: nức nở, rưng rức...
Câu 5:
Tiếng cười: khúc khích, khà khà,..
Giọng nói: ồm ồm, khàn khàn,..
Dáng điệu: lom khom, lừ đừ, lả lướt, khệnh khạng,..
Phần II. Soạn chi tiết bài từ và cấu tạo từ
Câu 1:
a. Các từ nguồn gốc, con cháu là thuộc kiểu từ ghép.
b. Các từ đồng nghĩa với từ nguồn gốc là: cội nguồn, gốc tích, gốc gác, tổ tiên, nòi giống, gốc rễ......
c. Các từ ghép chỉ quan hệ thân thuộc theo kiểu con cháu, anh chị, ông bà: anh em, cậu mợ, cô dì, chú bác, chú thím, cậu mợ, cô dì, chú cháu, anh em, cha con, vợ chồng...
Câu 2:
Quy tắc ghép tiếng trong từ ghép chỉ quan hệ thân thuộc là:
- Có thể dựa vào khả năng sắp xếp quan hệ giới tính – nam trước nữ sau: ông bà, cha mẹ, chú dì, cậu mợ, bác bá, anh chị, anh em...
Ghép dựa vào khả năng sắp xếp thứ bậc (trên dưới), tuổi tác – trên trước dưới sau, lớn trước bé sau: ông cha, bác cháu, chú cháu, dì cháu, chị em, anh em, cháu chắt...
Câu 3:
Tên các loại bánh được cấu tạo theo công thức: Bánh + X vì vậy các tiếng đứng sau trong các từ ghép bánh rán, bánh nếp, bánh dẻo, bánh nướng, bánh gối, bánh tôm, bánh tẻ, bánh gai, bánh xốp, bánh khúc, bánh khoai... có thể nêu những đặc điểm về:
- Cách chế biến bánh.
- Chất liệu của bánh.
- Tính chất của bánh.
- Hình dáng của bánh.
Bánh rán, bánh nướng, bánh hấp, bánh nhúng, bánh tráng, bánh hấp...
Nêu cách chế biến bánh | Bánh rán, bánh nướng, bánh hấp, bánh nhúng, bánh tráng, bánh hấp... |
Nêu chất liệu làm bánh | Bánh nếp, bánh tẻ, bánh khoai, bánh ngô, bánh sắn, bánh đậu xanh... |
Nêu tính chất của bánh | Bánh dẻo, bánh phồng, bánh xổp, bánh mềm... |
Nêu hình dáng của bánh | Bánh gổì, bánh cuốn thừng, bánh ông, bánh tai voi., bánh tròn.. |
Câu 4:
Từ láy thút thít được in đậm trong câu trên miêu tả sắc thái tiếng khóc của công chúa Út.
Một số từ từ láy có cùng tác dụng miêu tả tiếng khóc như: nức nở, rưng rức, sụt sùi, thin thít, nỉ non...
Câu 5: Các từ láy nào thường được dùng để tả tiếng cười, giọng nói, dáng điệu là:
Từ láy miêu tả tiếng cười: khúc khích, khà khà, sằng sặc, khanh khách, ha hả, hềnh hệch, haha, tủm tỉm hô hố,..
Từ láy miêu tả giọng nói: khàn khàn, nhỏ nhẻ, léo nhéo, lè nhè, nhẹ nhẹ, oang oang, trong trẻo ...
Từ láy miêu tả dáng điệu: lừ đừ, lả lướt, nghênh ngang, khom khom, lừ đừ, lả lướt, khệnh khạng, ngông nghênh, nghênh ngang, khúm núm,...
Bình luận