Danh mục bài soạn

Unit 1

Unit 2

Unit 3

Unit 4

Unit 5

Unit 6

Unit 7

Unit 8

Unit 9

Unit 10

Soạn tiếng Anh 9 - Read Unit 9: Natural disasters

Chuyên mục: Soạn tiếng Anh 9

Phần này sẽ đưa ra các thông tin về các thảm họa thiên nhiên, bạn học cần chú ý các từ mới và cấu trúc câu được sử dụng trong bài, đồng thời đọc kĩ để nắm bắt thông tin và làm bài tập. Bài viết sau là gợi ý giải bài tập trong sách giáo khoa.

READ – UNIT 9: NATURAL DISASTERS

Earthquakes: Ninety percent of earthquakes occur around the Pacific Rim, which is known as the ‘Ring of Fire’. In 1995, a huge earthquake struck the city of Kobe in Japan. A large number of people were killed when homes, office blocks and highways collapsed.

Tidal waves: Tidal waves are the result of an abrupt shift in the underwater movement of die Earth. In the 1960s, a huge tidal wave hit Anchorage, Alaska. The tidal wave traveled from Alaska to California!

Typhoons: When a tropical storm reaches 120 kilometers per hour, it is called a hurricane in North and South America, a cyclone in Australia, and a typhoon in Asia. The word ‘typhoon' comes from Chinese: tai means ‘big’ and feng means ‘wind’, so the word ‘typhoon’ means ‘big wind’.

Volcanoes: We can usually predict when a volcano will erupt. Mount Pinatubo, which is a volcano in the Philippines, erupted in 1991. It was the world’s largest volcanic eruption in more than 50 years. Hundreds of people died, but thousands were saved because scientists had warned them about the eruption.

Tornadoes: Tornadoes are funnel-shaped storms which pass overland below a thunderstorm. They can suck up anything  that is in their path. In Italy in 1981, a tomado lifted a baby, who was asleep in its baby carriage, into the air and put it down safely 100 meters away!

Dịch bài:

Động đất: 90% các trận động đất xảy ra xung quanh vành đai Thái Bình Dương, nơi được xem như là "Vành đai lửa". Năm 1995, một trận động đất lớn đã xảy ra ở thành phố Kobe, Nhật Bản. Nhiều người đã bị thiệt mạng khi nhiều nhà cửa, cao ốc và các đường cao tốc đổ sập xuống.

Sóng thần: Sóng thần là kết quả của sự thay đổi đột ngột của dòng chuyển động nước trên trái đất. Vào thập niên 1960, một đợt sóng thần đã đổ ập vào vùng Anchorage, Alaska. Cơn sóng thần này đã di chuyển Alaska tới tận California!

Bão nhiệt đới: Khi một cơn bão nhiệt đới đạt tới tốc độ 120 km mỗi giờ, thì ở Bắc và Nam Mỹ nó được gọi là cơn lốc biển, ở Úc là cơn lốc xoáy, và ở châu Á gọi là cơn bão. Từ "typhoon" bắt nguồn từ tiếng Trung, tai có nghĩa là "lớn" và feng có nghĩa là "gió", vì thế từ "typhoon" có nghĩa là "gió lớn".

Núi lửa: Thường thì chúng ta có thể dự đoán được khi nào một núi lửa sẽ phun trào. Ngọn Pinatubo, một ngọn núi lửa ở quần đảo Philippines, đã phun trào vào năm 1991. Đó là sự phun trào lớn nhất trong hơn 50 năm qua. Hàng trăm người đã thiệt mạng, nhưng hàng ngàn người đã được cứu sống bởi vì các nhà khoa học đã cảnh báo họ về vụ phun trào này.

Lốc xoáy: Lốc xoáy là những cơn bão hình phễu di chuyển trên mặt đất dưới những tia sớm chớp. Chúng có thể cuốn theo bất kỳ thứ gì nằm trên đường đi của chúng. Ở Ý năm 1981, một cơn lốc xoáy đã nâng bổng một đứa bé đang ngủ trong nôi và đặt nó trở lại mặt đất an toàn ở cách đó 100 mét!

a) True or False? Chech (✓) the boxes. (Đúng hay Sai? Đánh dấu (✓) vào ô.)

Giải:

 

T

F

1. Most of the earthquakes in the world occur in the Ring of Fire. (Hầu hết các trận động đất xảy ra xung quanh vành đai Thái Bình Dương)

 ✓

 

2. The earthquake in Kobe in 1995 caused severe damage. (Trận động đất ở Kobe năm 1995 gây thiệt hại nghiêm trọng)

 ✓

 

3. A huge tidal wave traveled from Alaska to California and hit Anchoragein 1960s. (Một trận song thần vào từ Alaska đến California và tiến vào Anchoragein những năm 1960)

 

 ✓

4. Typhoon, hurricane and tropical storm are different words for the samp natural disaster. (Typhoon, hurricane and tropical storm là các từ khác nhau nói về cùng một thảm họa thiên nhiên)

 ✓

 

5. The eruption of Mount Pinatubo is the world’s largest ever volcanic eruption. (Sự phun trào của đỉnh Pinatubo là lần phun trào núi lửa lớn nhất từng có)

 

 ✓

6. A tornado looks like a funnel. (Một cơn lốc xoáy thì giống như một cái phễu)

  ✓

 

Sửa các câu sai:

  • 3. In the 1960s, a huge tidal wave hit Anchorage, Alaska. The tidal wave traveled from Alaska to California! (Vào thập niên 1960, một đợt sóng thần đã đổ ập vào vùng Anchorage, Alaska. Cơn sóng thần này đã di chuyển Alaska tới tận California!)
  • 5. It was the world’s largest volcanic eruption in more than 50 years. (Đó là sự phun trào lớn nhất trong hơn 50 năm đổ lại)

b) Complete the sentences. (Hoàn thành các câu sau.)

Giải:

  1. The majority of earthquakes occur around the Pacific Rim, known as a Ring of Fire. (Phần lớn trận động đất xảy ra xung quanh Vành đai Thái Bình Dương, còn được biết đến là Vành đai lửa.)
  2. During the earthquake in Kobe, many houses, office buildings and highways collapsed. (Trong trận động đất ở Kobe, nhiều ngôi nhà, cao ốc văn phòng và đường cao tốc sụp đổ.)
  3. A tidal wave can only occurs when there's an abrupt shift in the underwater movement of the earth. (Sóng thần chỉ có thể xảy ra khi có sự thay đổi đột ngột dòng chuyển động dưới nước của trái đất.)
  4. In Austtralia, a tropical storm is known as a cyclone. (Tại Austtralia, một cơn bão nhiệt đới được coi như một cơn lốc xoáy.)
  5. The Chinese language gave us the word "typhoon". (Ngôn ngữ Trung Quốc đã cho chúng ta từ "gió lớn")
  6. A tornado is a type of storm that has a funnel shape and sucks up anything in its way. (Một cơn lốc xoáy là một loại cơn bão có hình dạng cái phễu và hút mọi thứ theo cách của nó.)

 

a99
Phần trên, hocthoi.net đã soạn đầy đủ lý thuyết và bài tập của bài học: Soạn tiếng Anh 9 - Read Unit 9: Natural disasters . Bài học nằm trong chuyên mục: Soạn tiếng Anh 9. Phần trình bày do Hoài Anh tổng hợp và thực hiện giải bài. Nếu có chỗ nào chưa rõ, có phần nào muốn hiểu rộng thêm, bạn đọc vui lòng comment bên dưới. Ban biên tập sẽ giải đáp giúp các bạn trong thời gian sớm nhất.

Bài soạn các môn khác

Bình luận