A. Kiến thức trọng tâm
1. Tình hình nông nghiệp ở các thế kỉ XVI – XVIII
- Từ cuối thế kỉ XV – đầu thế kỉ XVI
- Ruộng đất ngày càng tập trung trong tay địa chủ, quan lại.
- Nhà nước không quan tâm đến sản xuất. Nội chiến giữa các thế lực phong kiến diễn ra liên tiếp.
=>Nông nghiệp sa sút, mất mùa, đói kém liên miên. Đời sống nhân dân khổ cực -> nổi dậy dấu tranh.
- Nửa sau thế kỉ XVII, nông nghiệp dần ổn định trở lại.
- Nhân dân hai Đàng đều tiến hành khai hoang, mở rộng diện tích canh tác.
- Các giống lúa mới đưa vào sản xuất đem lại năng suất cao, nhất là vùng đồng bằng sông Cửu Long.
- Các loại cây: sắn, khoai, ngô, bông…và cây ăn quả đều phát triển.
- Việc đắp đê, đào sông, làm thủy lợi được trú trọng.
- Đây cũng là thời kì gia tăng tình trạng tập trung ruộng đất vào tay địa chủ phong kiến.
2. Sự phát triển của thủ công nghiệp.
- Nghề thủ công truyền thống tiếp tục phát triển đạt trình độ cao ( đúc đồng, dệt, gốm …)
- Một số nghề mới xuất hiện : khắc, in bản gỗ, làm đường trắng, làm đồng hồ, tranh sơn mài.
- Khai mỏ: một ngành quan trọng rất phát triển ở cả Đàng trong và Đàng ngoài
- Các làng nghề thủ công xuất hiện ngày càng nhiều
- Ở các đô thị thợ thủ công lập các phường hội.
3. Sự phát triển của thương nghiệp
- Nội thương : Ngày càng phát triển
- Chợ làng, chợ huyện mọc lên khắp nơi
- Làng buôn và các trung tâm buôn bán.
- Buôn bán giữa các vùng, miền phát triển.
- Ngoại thương : phát triển mạnh
- Thuyền buôn các nước đến nước ta buôn bán ngày càng tấp nập.
- Thương nhân nhiều nước đã tụ hội lập phố xá cửa hàng buôn bán lâu dài.
4. Sự hưng khởi của các đô thị
- Đàng ngoài: Thăng Long với 36 phố phường trở thành đô thị lớn của cả nước.
- Đàng trong: Những đô thị mới như: Hội An ( Quảng Nam ), Thanh Hà ( Phú Xuân, Huế) trở thành những nơi buôn bán sầm uất.
Bình luận