A. Kiến thức trọng tâm
I. Quy mô nền kinh tế
- Đứng đầu thế giới
- GDP bình quân 39739 USD (năm 2004)
II. Các ngành kinh tế
1. Dịch vụ
a. Ngoại thương: Đứng đầu thế giới, thường xuyên nhập siêu (năm 2004, nhập siêu: 707,2 tỉ USD).
b. Giao thông vận tải: Hệ thống đường và phương tiện hiện đại nhất thế giới.
c. Các ngành tài chính, thông tin liên lạc, du lịch
- Ngành ngân hàng và tài chính hoạt động khắp thế giới, tạo nguồn thu và lợi thế cho kinh tế của Hoa Kì
- Thông tin liên lạc rất hiện đại, cung cấp cho nhiều nước. Nhiều vệ tinh, thiết lập hệ thống định vị toàn cầu.
- Ngành du lịch phát triển mạnh, 1,4 tỉ lượt người du lịch trong nước, 50 triệu khách nước ngoài (2001). Doanh thu năm 2004: 74,5 tỉ USD
2. Công nghiệp:
- Là ngành tạo nguồn hàng xuất khẩu chủ yếu.
- Tỉ trọng trong GDP giảm dần: 19,7% năm 2004.
- Sản xuất công nghiệp gồm 3 nhóm ngành:
- Công nghiệp chế biến.
- Công nghiệp điện.
- Công nghiệp khai khoáng.
- Giảm tỉ trọng các ngành truyền thống tăng các ngành hiện đại.
- Phân bố:
- Trước đây: tập trung ở Đông Bắc với các ngành truyền thống.
- Hiện nay: mở rộng xuống phía nam và Thái Bình Dương với các ngành hiện đại.
3. Nông nghiệp
- Nền nông nghiệp tiên tiến, phát triển nhất thế giới. Gía trị sản lượng nông nghiệp năm 2004 : 140 tỉ USD, chiếm 0,9% GDP.
- Cơ cấu giá trị sản lượng nông nghiệp thay đổi:
- Giảm tỉ trọng hoạt động thuần nông.
- Tăng tỉ trọng các hoạt động dịch vụ nông nghiệp.
- Phân bố :
- Trước đây: hình thành các vùng chuyên canh trồng theo các vành đai (rau, lúa mì, nuôi bò sữa…).
- Ngày nay: sản xuất thành vùng đa canh hàng hóa theo mùa vụ.
- Hình thức tổ chức sản xuất chủ yếu là các trang trại.
- Nông nghiệp hàng hóa được hình thành và phát triển mạnh: có tính chuyên môn hóa cao, gắn liền công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ.
Bình luận