A. Phần mở đầu
Lớp không khí bao quanh Trái Đất được gọi là khí quyển hay lớp vỏ khí của Trái Đất. Lớp vỏ khí gồm những thành phần nào và cấu tạo ra sao? Khí áp và gió phân bố như thế nào trên Trái Đất?
1. Thành phần không khí gần bề mặt Trái Đất
Bằng kiến thức đã học và hiểu biết thực tế, em hãy cho biết vai trò của oxy, hơi nước và khí carbonic đối với tự nhiên và đời sống
* Vai trò của oxi: khí oxi còn được gọi là dưỡng khí, nó duy trì sự sống của cơ thể con người. Tất cả các nhóm phân tử cấu trúc chính trong các cơ thể sống như các protein, cacbohydrat, và mỡ đều chứa oxi. Nó là nguyên liệu cho quá trình đốt cháy tạo năng lượng để sinh công cho các cơ quan hoạt động, duy trì thân nhiệt ... Đối với sự cháy: nếu khống có oxi thì sẽ không có sự cháy
* Vai trò của hơi nước: Lượng hơi nước nhỏ nhất nhưng là nguồn gốc sinh ra các hiện tượng như mây, mưa, sương mù.
* Vai trò của khí cacbonic:
Khí CO2 đóng vai trò quan trọng trong quá trình quang hợp của cây xanh
Khí CO2 được sử dụng trong bình chữa cháy giúp chữa cháy hiệu quả
Đối với việc nuôi trồng trong nhà kính khí CO2 làm cho nhiệt độ không gian bên trong tăng lên khi mặt trời chiếu vào. Nhờ vào sức ấm này mà cây sẽ phát triển tốt hơn.
Sản xuất sương mù băng khô để tạo các hiệu ứng đặc biệt từ hỗn hợp khí CO2 lạnh và không khí lạnh ẩm ướt
Phục hồi chi tiết các ống lót trục bằng đồng thau hay kim loại được cho vào băng khô để làm chúng co lại có kích thước bẵng lỗ trục. Khi các ống lót này ấm trở lại chúng nở ra và vừa khít.
2. Các tầng khí quyển
Đọc thông tin trong mục 2 và quan sát hình 1, 2, em hãy:
1/ Cho biết khí quyển gồm những tầng nào
2/ Nêu đặc điểm chính của tầng đối lưu và tầng bình lưu
1/ Khí quyển gồm 3 tầng: tầng đối lưu, tầng bình lưu, các tầng cao của khí quyển (tầng giữa, tầng nhiệt, tầng khuếch tán)
2/ Đặc điểm chính của tầng đối lưu và tầng bình lưu:
- Tại tầng đối lưu, nhiệt độ giảm theo độ cao (trung bình cử lên cao 100 m, nhiệt độ lại giảm 0,6 C), không khí luôn luôn chuyển động theo chiều thẳng đứng. Tầng đối lưu là nơi sinh ra các hiện tượng thời tiết như mây, mua, sấm sét,...
- Tại tầng bình lưu, nhiệt độ tăng theo độ cao, không khí luôn luôn chuyển động ngang. Lớp ôzôn trong tầng này giúp hấp thụ phần lớn bức xạ cực tím, bảo vệ sự sống trên Trái Đất.
3. Các khối khí
Em hãy hoàn thành bảng theo mẫu sau:
Khối khí | Nơi hình thành | Đặc điểm chính |
Lời giải:
Khối khí | Nơi hình thành | Đặc điểm chính |
Khối khí nóng | Trên các vùng vĩ độ thấp | Có nhiệt độ tương đối cao |
Khối khí lạnh | Trên các vùng vĩ độ cao | Có nhiệt độ tương đối thấp |
Khối khí đại dương | Hình thành trên biển và đại dương | Có độ ẩm lớn |
Khối khí lục địa | Hình thành trên các vùng đất liền | Tương đối khô |
4. Khí áp. Các đai khí áp trên Trái Đất
1/ Cho biết giá trị khí áp được thể hiện ở hình 4
2/ Dựa vào hình 5, hãy cho biết:
- Tên của các đai áp cao và đai áp thấp trên bề mặt Trái Đất
- Sự phân bố của các đai khí áp ở hai nửa cầu
1/ Giá trị khí áp được thể hiện ở hình 4: 1013 mb
2/ Dựa vào hình 5, hãy cho biết:
- Các đai áp cao: hai đai áp cao cực, hai áp cao chí tuyển
- Các đai áp thấp trên bề mặt Trái Đất: hai áp thấp ôn đới và áp thấp xích đạo
- Sự phân bố của các đai khí áp ở hai nửa cầu: 7 đai khí áp này xem kẽ nhau và đối xứng nhau qua đai áp thấp xích đạo
5. Gió. Các loại gió thường xuyên trên Trái Đất
Dựa vào hình 5 và thông tin trong mục 5, em hãy hoàn thành bảng theo mẫu sau vào vở
Gió Đặc điểm | Mậu dịch | Tây ôn đới | Đông cực đới |
Thổi từ...đến... | |||
Hướng gió |
Lời giải:
Gió Đặc điểm | Mậu dịch | Tây ôn đới | Đông cực đới |
Thổi từ...đến... | Giữa áp cao chí tuyến đến áp thấp xích đạo | Từ áp cao cận nhiệt đến áp thấp ôn đới | Từ áp cao địa cực đến áp thấp ôn đới |
Hướng gió | Đông là chủ yếu (Đông Bắc ở Bắc bán cầu, Đông Nam ở Nam bán cầu) | Tây là chủ yếu (Tây Nam ở Bắc bán cầu, Tây Bắc ở Nam bán cầu). | Đông Bắc hoặc Đông Nam |
B. Phần luyện tập và vận dụng
1/ Tại sao các loại gió thường xuyên trên Trái Đất không thổi theo chiều Bắc - Nam
2/ Quan sát hình 6 và thu thập thông tin về hoạt động sản xuất điện gió và chia sẻ với các bạn
Lời giải:
1/ Gió không thổi theo chiều bắc - nam mà lệch về phía tay phải hoặc tay trái tuỳ theo nửa cầu Bắc hoặc Nam. Nguyên nhân sinh ra hiện tượng này là do vận động tự quay quanh trục của Trái Đất. Vận động này đã làm xuất hiện một lực, làm cho mọi vật trên bề mặt địa cầu khi chuyển động theo hướng kinh tuyến đều bị lệch hướng. Lực đó được nhà bác học người Pháp Côriôlít (1792 – 1843) phát hiện ra nên người ta gọi là lực Côriôlít. Lực Côriôlít luôn tác động thẳng góc với hướng chuyển động của vật, làm cho vật chuyển động lệch về bên phải nếu ở nửa cầu Bắc và lệch về bên trái nếu ở nửa cầu Nam. Tốc độ chuyển động của vật chuyển động càng lớn thì tác động của lực Côriôlít càng rõ. Gió thổi từ cao áp về hạ áp cũng chịu sự tác động của lực Côriôlít mà lệch đi so với hướng ban đầu.
Bình luận