Danh mục bài soạn

[Sách kết nối] Giải Địa lí 6 bài 15: Lớp vỏ khí của Trái Đất. Khí áp và gió

Giải hay, giải nhanh, giải đúng bài 15: Lớp vỏ khí của Trái Đất. Khí áp và gió sgk Lịch sử và địa lí 6. Mọi câu hỏi và bài tập trong bài học sẽ được hocthoi.net "xử lí triệt để". Ở đâu học sinh không hiểu, ở đó có hocthoi.net. Việc của bạn là tự tin học tốt môn Lịch sử và địa lí 6, chúc các bạn học tốt!

A. Phần mở đầu

Lớp không khí bao quanh Trái Đất được gọi là khí quyển hay lớp vỏ khí của Trái Đất. Lớp vỏ khí gồm những thành phần nào và cấu tạo ra sao? Khí áp và gió phân bố như thế nào trên Trái Đất?

1. Thành phần không khí gần bề mặt Trái Đất

Bằng kiến thức đã học và hiểu biết thực tế, em hãy cho biết vai trò của oxy, hơi nước và khí carbonic đối với tự nhiên và đời sống

Lời giải:

* Vai trò của oxi: khí oxi còn được gọi là dưỡng khí, nó duy trì sự sống của cơ thể con người. Tất cả các nhóm phân tử cấu trúc chính trong các cơ thể sống như các protein, cacbohydrat, và mỡ đều chứa oxi. Nó là nguyên liệu cho quá trình đốt cháy tạo năng lượng để sinh công cho các cơ quan hoạt động, duy trì thân nhiệt ... Đối với sự cháy: nếu khống có oxi thì sẽ không có sự cháy

* Vai trò của hơi nước: Lượng hơi nước nhỏ nhất nhưng là nguồn gốc sinh ra các hiện tượng như mây, mưa, sương mù.

* Vai trò của khí cacbonic: 

  • Khí CO2 đóng vai trò quan trọng trong quá trình quang hợp của cây xanh

  • Khí CO2 được sử dụng trong bình chữa cháy giúp chữa cháy hiệu quả

  • Đối với việc nuôi trồng trong nhà kính khí CO2 làm cho nhiệt độ không gian bên trong tăng lên khi mặt trời chiếu vào. Nhờ vào sức ấm này mà cây sẽ phát triển tốt hơn.

  • Sản xuất sương mù băng khô để tạo các hiệu ứng đặc biệt từ hỗn hợp khí CO2 lạnh và không khí lạnh ẩm ướt

  • Phục hồi chi tiết các ống lót trục bằng đồng thau hay kim loại được cho vào băng khô để làm chúng co lại có kích thước bẵng lỗ trục. Khi các ống lót này ấm trở lại chúng nở ra và vừa khít.

2. Các tầng khí quyển

Đọc thông tin trong mục 2 và quan sát hình 1, 2, em hãy:

1/ Cho biết khí quyển gồm những tầng nào

2/ Nêu đặc điểm chính của tầng đối lưu và tầng bình lưu

Lời giải:

1/ Khí quyển gồm 3 tầng: tầng đối lưu, tầng bình lưu, các tầng cao của khí quyển (tầng giữa, tầng nhiệt, tầng khuếch tán)

2/ Đặc điểm chính của tầng đối lưu và tầng bình lưu:

- Tại tầng đối lưu, nhiệt độ giảm theo độ cao (trung bình cử lên cao 100 m, nhiệt độ lại giảm 0,6 C), không khí luôn luôn chuyển động theo chiều thẳng đứng. Tầng đối lưu là nơi sinh ra các hiện tượng thời tiết như mây, mua, sấm sét,...

- Tại tầng bình lưu, nhiệt độ tăng theo độ cao, không khí luôn luôn chuyển động ngang. Lớp ôzôn trong tầng này giúp hấp thụ phần lớn bức xạ cực tím, bảo vệ sự sống trên Trái Đất.

3. Các khối khí

Em hãy hoàn thành bảng theo mẫu sau:

Khối khíNơi hình thànhĐặc điểm chính
   
   
   
   

Lời giải:

Khối khíNơi hình thànhĐặc điểm chính
 Khối khí nóng Trên các vùng vĩ độ thấp Có nhiệt độ tương đối cao

Khối khí lạnh

 Trên các vùng vĩ độ cao Có nhiệt độ tương đối thấp
Khối khí đại dương Hình thành trên biển và đại dương Có độ ẩm lớn
Khối khí lục địa   Hình thành trên các vùng đất liền Tương đối khô
 

4. Khí áp. Các đai khí áp trên Trái Đất

1/ Cho biết giá trị khí áp được thể hiện ở hình 4

2/ Dựa vào hình 5, hãy cho biết:

- Tên của các đai áp cao và đai áp thấp trên bề mặt Trái Đất

- Sự phân bố của các đai khí áp ở hai nửa cầu

Lời giải:

1/ Giá trị khí áp được thể hiện ở hình 4: 1013 mb

2/ Dựa vào hình 5, hãy cho biết:

- Các đai áp cao:  hai đai áp cao cực, hai áp cao chí tuyển

- Các đai áp thấp trên bề mặt Trái Đất: hai áp thấp ôn đới và áp thấp xích đạo

- Sự phân bố của các đai khí áp ở hai nửa cầu: 7 đai khí áp này xem kẽ nhau và đối xứng nhau qua đai áp thấp xích đạo

5. Gió. Các loại gió thường xuyên trên Trái Đất

Dựa vào hình 5 và thông tin trong mục 5, em hãy hoàn thành bảng theo mẫu sau vào vở

                   Gió

Đặc điểm

Mậu dịchTây ôn đớiĐông cực đới
Thổi từ...đến...   
Hướng gió   

Lời giải:

                   Gió

Đặc điểm

Mậu dịchTây ôn đớiĐông cực đới
Thổi từ...đến... Giữa áp cao chí tuyến đến áp thấp xích đạo Từ áp cao cận nhiệt đến áp thấp ôn đới  Từ áp cao địa cực  đến áp thấp ôn đới
Hướng gióĐông là chủ yếu (Đông Bắc ở Bắc bán cầu, Đông Nam ở Nam bán cầu)Tây là chủ yếu (Tây Nam ở Bắc bán cầu, Tây Bắc ở Nam bán cầu). Đông Bắc hoặc Đông Nam

B. Phần luyện tập và vận dụng

1/ Tại sao các loại gió thường xuyên trên Trái Đất không thổi theo chiều Bắc - Nam

2/ Quan sát hình 6 và thu thập thông tin về hoạt động sản xuất điện gió và chia sẻ với các bạn

Lời giải:

1/ Gió không thổi theo chiều bắc - nam mà lệch về phía tay phải hoặc tay trái tuỳ theo nửa cầu Bắc hoặc Nam. Nguyên nhân sinh ra hiện tượng này là do vận động tự quay quanh trục của Trái Đất. Vận động này đã làm xuất hiện một lực, làm cho mọi vật trên bề mặt địa cầu khi chuyển động theo hướng kinh tuyến đều bị lệch hướng. Lực đó được nhà bác học người Pháp Côriôlít (1792 – 1843) phát hiện ra nên người ta gọi là lực Côriôlít. Lực Côriôlít luôn tác động thẳng góc với hướng chuyển động của vật, làm cho vật chuyển động lệch về bên phải nếu ở nửa cầu Bắc và lệch về bên trái nếu ở nửa cầu Nam. Tốc độ chuyển động của vật chuyển động càng lớn thì tác động của lực Côriôlít càng rõ. Gió thổi từ cao áp về hạ áp cũng chịu sự tác động của lực Côriôlít mà lệch đi so với hướng ban đầu.

2/ Một trong những năng lượng sạch để sản xuất điện năng mà các nước Châu Âu hay một số nước ở Châu Á đang khai thác sử dụng rất nhiều chính là năng lượng gió. Năng lượng gió có thể chuyển hóa thành cơ năng hoặc điện năng nhờ tubin gió. Tubin gió sẽ chuyển đổi động lực di chuyển của gió thành năng lượng điện. Năng lượng này có thể sử dụng cho những công việc cụ thể như là bơm nước hay các công việc sinh hoạt cần đến điện.
Một cách đơn giản để tubin có thể tạo ra điện từ gió là làm việc trái ngược với một máy quạt điện, thay vì sử dụng điện để tạo ra gió như quạt điện thì ngược lại tuabin gió lại sử dụng gió để tạo ra điện từ gió. Khi có gió chuyển động qua. Năng lượng của gió làm cho cánh quạt của cối xay gió quay quanh 1 rotor. Mà rotor được nối với trục chính và trục chính sẽ truyền động làm quay trục quay máy phát để tạo ra điện. Các tuabin gió được đặt trên trụ ở độ cao 30m so với trên mặt đất để thu hầu hết năng lượng gió. Ở vị trí này  sẽ làm cho tốc độ quay của cánh quạt nhanh hơn và ít bị các luồng gió bất thường. Một vài ưu điểm: Là nhiên liệu sạch sinh ra bởi gió, năng gió có ở nhiều vùng, và rất phong phú, năng lượng được tái tạo và giá cả lại thấp so với thị trường hiện nay. Tuy nhiên cũng có nhược điểm: năng lượng gió là nguồn năng lượng không liên tục, không thể dự trữ được, không phải lúc nào cũng có thể cung cấp điện khi có nhu cầu về điện...

Từ khóa tìm kiếm google:

Giải kết nối tri thức lớp 6, lịch sử 6 sách KNTTCS, giải lịch sử 6 sách mới, bài 15 lớp vỏ khí của Trái Đất. Khí áp và gió sách KNTTCS, sách kết nối tri thức nxb giáo dục
Phần trên, hocthoi.net đã soạn đầy đủ lý thuyết và bài tập của bài học: [Sách kết nối] Giải Địa lí 6 bài 15: Lớp vỏ khí của Trái Đất. Khí áp và gió . Bài học nằm trong chuyên mục: [Sách kết nối] Giải Lịch sử và Địa lí 6. Phần trình bày do Hoài Nguyễn tổng hợp và thực hiện giải bài. Nếu có chỗ nào chưa rõ, có phần nào muốn hiểu rộng thêm, bạn đọc vui lòng comment bên dưới. Ban biên tập sẽ giải đáp giúp các bạn trong thời gian sớm nhất.

Bài soạn các môn khác

Bình luận